Introducing
Your new presentation assistant.
Refine, enhance, and tailor your content, source relevant images, and edit visuals quicker than ever before.
Trending searches
Phân loại
Phân loại ngôn ngữ theo loại hình
là loại so sánh dựa trên đặc điểm loại hình của các ngôn ngữ. Loại hình ngôn ngữ có thể xây dựng nên từ các dấu hiệu về ngữ âm,đặc biệt về từ pháp (phương thức cấu tạo và cách thức biến hóa của từ) và cú pháp.
Phân loại
ngôn ngữ
theo loại hình
Cơ sở phân loại
dựa vào đặc điểm hình thức của các ngôn ngữ trên các mặt: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp để so sánh chung và xác lập nên loại hình ngôn ngữ. Cách phân loại này chủ yếu dựa trên sự xác định đặc trưng biến hóa của từ.
phát hiện, tìm ra những đặc trưng riêng biệt cho từng loại hình ngôn ngữ.
lựa chọn các đơn vị để miêu tả các đặc điểm loại hình.
tìm hiểu những cách thức biểu hiện những quan hệ ngữ pháp của từ và câu (các phương thức ngữ pháp đặc trưng cho từng nhóm ngôn ngữ).
Loại hình đơn lập
Loại hình đơn lập
Tiếng Việt, tiếng Hán, tiếng Lào, tiếng Thái,.. là các ngôn ngữ tiêu biểu của loại hình ngôn ngữ đơn lập.
Có hai cách hiểu: đơn lập về ngữ âm và đơn lập về ngữ pháp
Đơn lập về ngữ âm giống như tính đơn tiết của từ hay hình vị.
Đơn lập về ngữ pháp nói đến tính độc lập của từ hoạt động trong câu do đặc điểm cấu tạo từ không có sự phân chia thành căn tố và phụ tố.
Từ không biến đổi hình thái.
Mỗi từ đứng một mình hay ở trong câu, có quan hệ ngữ pháp nào, mang nghĩa ngữ pháp hoặc chức năng ngữ pháp gì thì cũng có một hình thức ngữ âm duy nhất.
Hình thức của từ không chỉ ra mối quan hệ giữa các từ trong câu, không chỉ ra chức năng cú pháp của từ.
Chính xuất phát từ đặc điểm này nên người ta gọi loại hình này là đơn lập
từ đứng trong câu cũng có nghĩa như từ đứng khi đứng biệt lập một mình.
Tôi(1) tặng anh ấy(1) một cuốn sách, anh ấy(2) cho tôi(2) một quyển vở.
Tôi(1) là chủ ngữ. Tôi(2) là phụ ngữ chỉ đối tượng tiếp nhận của động từ cho.
Xét về mặt ngữ âm và sự thể hiện bằng chữ viết, hoàn toàn không có sự khác biệt nào giữa tôi(1) và tôi (2).
So sánh anh ấy(1) (phụ ngữ) và anh ấy(2) (chủ ngữ), chúng ta cũng thấy như vậy. Các cặp từ ngữ đó chỉ khác nhau về vị trí so với động từ (vị ngữ).
ĐẶC ĐIỂM
Hư từ và trật tự từ đóng vai trò làm rõ quan hệ ngữ pháp, như ý nghĩa ngữ pháp của từ, của câu.
Dùng hư từ để biểu hiện nghĩa ngữ pháp và quan hệ ngữ pháp.
- Những quyển vở ( những: nghĩa số nhiều)
- Vở của tôi ( của: nghĩa sở hữu)
- Câu: Tôi đọc sách
Nếu thêm hư từ “ đang” hoặc “ đã” vào trước từ đọc sẽ thay đổi nghĩa thời gian của hành động.
Tôi đang đọc sách. ( Biểu thị hành động đang thực hiện ở hiện tại)
Tôi đã đọc sách. ( Biểu thị hành động đã thực hiện ở quá khứ)
Dùng trật tự từ để biểu hiện nhĩa ngữ pháp và quan hệ ngữ pháp.
Vd:
-Bạn chưa ngủ. ( Từ “chưa” đứng trước từ “ngủ”, câu mang nghĩa tường thuật)
Bạn ngủ chưa? ( Từ “chưa” đứng sau từ “ngủ”, kết hợp ngữ điệu nghi vấn, câu mang nghĩa nghi vấn)
-“Bàn chân” khác “chân bàn”.
Trong nhiều ngôn ngữ thuộc loại hình đơn lập ranh giới hình vị trùng với ranh giới âm tiết, tạo ra đơn vị “tiếng”.
Tiếng có thể đứng độc lập, hoạt động với tư cách là một đơn tiết (ví dụ: ngon, ngọt, nhà, cửa), có thể với tư cách là yếu tố tạo từ ( ví dụ: ngon ngọt, nhà cửa)
Loại hình chắp dính
LOẠI HÌNH CHẮP DÍNH
EST
2004
Key Strength:
ALLIANCES
STOCK PRICE
REVENUE
The Revenue Battle
The Stock Price Battle
WINNER:
WINNER:
Google Microsoft Apple Facebook
Source: Official Websites
Source: http://www.investopedia.com/
BEST WORKPLACE
THE
BATTLE
Work Environment
Average Yearly Salary by Position
WINNER:
Source: https://www.glassdoor.com/
BRAND VALUE
THE
BATTLE
Website Performance
WINNER:
Most Valuable Brands
Source: http://www.alexa.com
WINNER:
Social Media
WINNER:
Source: Interbrand - Best Global Brands 2016
Source: Official Social Media Profiles