Introducing 

Prezi AI.

Your new presentation assistant.

Refine, enhance, and tailor your content, source relevant images, and edit visuals quicker than ever before.

Loading…
Transcript

Tìm hiểu về mô hình CPFR

Monday Team

Thành viên

Nguyễn Thành Danh

Leader

Lê Thị Huỳnh Hương

Lê Thị Thanh Hiền

Phan Đông Giang

Phạm Như Quỳnh

Lê Phương Kim

Nguyễn Ngọc Thu Quỳnh

TỔNG QUAN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

TỔNG QUAN

1. Hiệu ứng cái roi da (Bullwhip Effect)

2. Mô hình CPFR (Collaborative Planning, Forecasting and Replenishing)

3. Tìm hiểu ví dụ

Hiệu ứng cái roi da

BULLWHIP EFFECT

Hiệu ứng cái roi da là gì?

Là việc thông tin về nhu cầu của thị trường cho một sản phầm/hàng hóa nào đó bị khuếch đại dẫn đến sự dư thừa tồn kho, gây ảnh hưởng tới các chính sách giá, đồng thời tạo ra những phản ánh không chính xác trong nhu cầu thị trường.

Xuất hiện trong quá trình đưa ra dự đoán về nhu cầu của các kênh phân phối trong chuỗi cung ứng.

Có 4 nguyên nhân chính gây nên hiện tượng

cái roi da

Trò chơi tạo sự hạn chế và thiếu hụt (rationing and shortage gaming)

Nguyên nhân

Dung lượng đơn hàng theo quy mô (order batching)

Sự biến động về giá cả (price fluctuation)

Cách thức cập nhật dự báo nhu cầu

Tác động và ảnh hưởng của hiệu ứng cái roi da

Tác động và ảnh hưởng

  • Một thay đổi nhỏ trong nhu cầu ở khâu bên dưới của chuỗi cung ứng gây ra sự thay đổi rất lớn ở khâu bên trên.
  • Mỗi công ty có những cái nhìn tổng quan khác nhau về nhu cầu thị trường => sự phối hợp trong chuỗi bị chia nhỏ.
  • Tác động này liên quan lớn hơn đến nhiều ngành công nghiệp, gọi là "bơm vào buồng phổi" chu kỳ kinh doanh.

Lượng sản phẩm dư thừa quá lớn, chi phí vận tải và lao động tăng, nhà sản xuất ngưng hoạt động máy móc, cắt giảm nhân viên, nhà phân phối gặp khó khăn trong quản lý hàng tồn kho và giá trị sản phẩm trên thị trường bị giảm.

Khắc phục hiệu ứng cái roi da

Cách khắc phục hiệu ứng cái roi da

Hiệu ứng Roi Da sẽ không xảy ra khi doanh nghiệp đặt chính xác số lượng đơn hàng đáp ứng đủ nhu cầu của từng thời kì. Cần phải có sự thông suốt và chính xác của các luồng thông tin về cung và cầu từng công ty trong chuỗi cung ứng.

Đây là cơ sở để hình thành giải pháp Hoạch định, dự báo và bổ sung theo mô hình cộng tác ­CPFR

CPFR là gì?

CPFR

CPFR (Collaborative Planning, Forecasting and Replenishing) – mô hình hoạch định, dự báo và cung cấp bổ sung trên cơ sở hợp tác – là một công cụ thúc đẩy khả năng phối hợp giữa tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng về các hoạt động dự báo lượng cầu, về sản xuất, lập kế hoạch thu mua và bổ sung hàng tồn kho xuyên suốt chuỗi cung ứng.

Mô hình CPFR không hẳn là một tiêu chuẩn kỹ thuật, nó được coi là một kỹ xảo kinh doanh.

Các bước thực hiện mô hình CPFR

Xây dựng thoả thuận hợp tác

1

Thiệt lập các kế hoạch hành động chung

2

Thiết lập dự báo về doanh số

3

Các bước thực hiện

4

Nhận diện và giải quyết các ngoại lệ liên quan đến dự báo doanh số

5

Thiết lập dự báo về đơn hàng

6

Nhận diện và giải quyết các ngoại lệ liên quan đến đơn hàng

Thực hiện đơn hàng

7

Vì sao doanh nghiệp nên áp dụng kỹ thuật CPFR vào quản trị chuỗi cung ứng?

1

Cải thiện độ chính xác của các dự báo lượng cầu trên thị trường và điều này sẽ làm giảm thiểu hiện tượng Bullwhip (hiện tượng cái roi da) trong chuỗi cung ứng

Mục tiêu

2

Nâng cao chất lượng giao hàng thông qua việc giao giao đúng sản phẩm đến đúng địa điểm khách hàng cần và giao đúng lúc khách hàng mong muốn

3

Giảm thiểu hàng tồn kho trong toàn chuỗi cung ứng

4

Hạn chế sự thiếu hụt hàng hóa

5

Cải thiện dịch vụ khách hàng

Lợi ích

1

Tăng cường mối quan hệ khắng khít giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng

2

Cung cấp các phân tích xác thực về dự báo nhu cầu

3

Gia tăng độ chính xác của dự báo bằng dữ liệu từ POS, chương trình khuyến mãi, sự xuất hiện sản phẩm mới...

Lợi ích

4

Quản trị tốt hơn về chuỗi nhu cầu và chủ động loại bỏ các trục trặc, bất ổn trước khi chúng thực sự xảy ra

5

Tích hợp các hoạt động như lập kế hoạch, dự báo và logistics trong toàn chuỗi cung ứng

6

Hiểu biết sâu sắc hơn về hành vi tiêu dùng và từ đó tăng cường hiệu quả công tác quản trị doanh mục hàng hóa

7

Cải tiến hiệu quả của chuỗi cung ứng, gia tăng dịch vụ khách hàng, gia tăng doanh thu và lợi nhuận

Sự thiếu tin tưởng giữa các bên

Lợi dụng thông tin của nhau

Mâu thuẫn về các mục tiêu

Thách thức

Thách

thức

Dự báo sai do dữ liệu nhập và gán không tương thích

Chi phí hình thành CPFR ban đầu cao

Phụ thuộc năng lực của đối tác

Ứng dụng CPFR trong chuỗi cung ứng của Superdrug và J&J

VÍ DỤ THỰC TẾ

Giới thiệu doanh nghiệp

Superdrug Stores Plc là một nhà bán lẻ sức khỏe và sắc đẹp ở Vương quốc Anh, lớn thứ hai sau Boots UK. Với hơn 900 cửa hàng cung cấp 6000 dòng sản phẩm.

Johnson & Johnson là một nhà sản xuất dược phẩm, thiết bị y tế và hàng tiêu dùng toàn cầu của Mỹ được thành lập vào năm 1886. Hãng có 250 chi nhánh đặt tại 57 quốc gia và sản phẩm được bán trên hơn 175 nước.

Trước khi áp dụng CPFR

Những cơ hội, thách thức và mục tiêu nào thúc đẩy Superdrug ứng dụng CPFR vào chuỗi cung ứng với J&J?

Cơ hội

  • Quá trình toàn cầu hoá mở ra cơ hội tìm kiếm nhà cung cấp giá rẻ ở nước ngoài - những nơi có chi phí sản xuất thấp.

  • Tiếp cận các thị trường tiềm năng mới.

  • Tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng từ nhiều nơi.

Thách thức

  • Hàng tồn kho: trước thời điểm hợp tác, lượng hàng tồn kho của Superdrug với các sản phẩm (trong đó có cả của J&J) là tương đối cao và khiến ban lãnh đạo của công ty này không hài lòng.

  • Quan hệ với đối tác: Superdrug muốn tranh thủ sự hợp tác để phát triển mối quan hệ với các đối tác của mình, đặc biệt là đối với hãng lớn như Johnson & Johnson.

Mục tiêu

  • Cắt hàng tồn kho để phù hợp với doanh số bán hàng.

  • Cải thiện độ chính xác của dự án.

  • Cải thiện mối quan hệ với đối tác thương mại.

Trước khi đưa ra đề nghị hợp tác, Superdrug đã phát triển một bản thiết kế khá rõ ràng về vai trò và trách nhiệm của các đối tác thương mại => đảm bảo rằng chiến lược và cấu trúc của họ phù hợp với quy trình CPFR.

Superdrug cũng đã phát triển một kế hoạch chi tiết để nắm bắt cả lợi ích và chi phí của việc triển khai CPFR.

Áp dụng CPFR

Các mốc thời gian diễn ra hợp tác

05/2000

12/2001

Hai công ty đã thống nhất và ký kết kế hoạch kinh doanh chung

Superdrug công bố trên website về dự án thử nghiệm với J&J

04/2000

08/2000

Superdrug và J&J bắt đầu triển khai dự án

Superdrug đề nghị J&J cùng hợp tác thử nghiệm CPFR

Tiến trình áp dụng CPFR

Bộ phận IT nắm bắt tất cả thông tin tại Superdrug hoặc J&J, soạn tệp, xác thực dữ liệu và gửi đến Syncra (công cụ phân tích ngoại lệ) vào tối Chủ nhật.

Đến cuối tuần, bộ phận IT có thể cập nhật tất cả các thông tin mới và quá trình sẽ bắt đầu lại

Công cụ xử lý của Syncra xử lý dữ liệu và trả về các ngoại lệ

Tiến trình

Vào thứ Sáu, người quản lý dự án thử nghiệm CPFR tại Superdrug sẽ xem xét dự báo và kiểm tra lại những thay đổi cần thiết đã được thực hiện trong hệ thống dự báo của Superdrug

Nhân viên thuộc bộ phận bổ sung và cung ứng tại cả Superdrug và J&J sẽ xem xét thông tin, chuẩn bị cho cuộc họp online vào thứ Tư

Hai bên đưa ra quyết định đối tác nào sẽ điều chỉnh số lượng dự báo của họ và số lượng bao nhiêu nhằm đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là đạt được một dự báo bán hàng

Lợi ích chủ quan

  • Superdrug đã tránh được nhiều vấn đề trong tương lai vì có thể nêu ra và giải quyết chúng với đối tác thương mại của họ.

  • CPFR cho phép Superdrug truy cập vào một loạt dữ liệu không có sẵn trước đây, chẳng hạn như dự báo về đơn đặt hàng và bán hàng của nhà cung cấp.

  • Superdrug cũng nhận thấy rằng mối quan hệ giữa họ và đối tác đã được cải thiện thông qua các cuộc họp trực tuyến hàng tuần.

Các số liệu thu thập được sau khi áp dụng CPFR

Các số liệu đo được

• Giảm trung bình 13% hàng tồn kho tại các trung tâm phân phối của Superdrug đối với các dòng sản phẩm 2 bên đang hợp tác.

• Tính khả dụng của kho hàng tăng 1,6%.

• Độ chính xác về dự báo của Superdrug, vốn được cho là tốt trước khi bắt đầu thử nghiệm, đã cải thiện 21%.

Tổng kết

TỔNG KẾT

Thông qua việc phân tích ví dụ ứng dụng CPFR tại Superdrug và J&J cũng như hàng ngàn doanh nghiệp khác tên toàn cầu, chúng ta có thể thấy được những lợi ích mà mô hình này đem lại như giảm lượng hàng tồn kho, tăng doanh thu, siết chặt hướng đi và lượng hàng hoá cung ứng từ nhà sản xuất, nhà phân phối đến tay người tiêu dùng, đồng thời nâng cao mối quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp với nhà bán lẻ, đối tác cung ứng tham gia vào chuỗi cung ứng SCM.

Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích thì việc thực thi mô hình này cũng đối diện với những khó khăn và thách thức cần có sự chung tay giải quyết của các bên tham gia.

Cám ơn thầy và các bạn đã lắng nghe phần trình bày của nhóm Monday!

Learn more about creating dynamic, engaging presentations with Prezi