Introducing 

Prezi AI.

Your new presentation assistant.

Refine, enhance, and tailor your content, source relevant images, and edit visuals quicker than ever before.

Loading…
Transcript

VĂN MINH HY LẠP CỔ ĐẠI

NHÓM 4

NHỮNG

THÀNH TỰU CHỦ YẾU

TỔNG QUAN

VỀ HY LẠP

HY LẠP CỔ ĐẠI

1. ĐỊA LÝ VÀ DÂN CƯ

TỔNG QUAN VỀ HY LẠP

Địa lý và dân cư

Địa lý

Địa lý

Bản đồ Hy Lạp ngày nay

Bản đồ Hy Lạp cổ đại

Địa lý và dân cư Hy Lạp cổ đại

Slide

- Hy Lạp nằm ở Đông Nam Châu Âu

Địa lý và dân cư Hy Lạp cổ đại

Slide

- Lãnh thổ:

+Hy Lạp ngày nay phần chính ở cực nam của bán đảo Bancăng

+Khoảng 3000 đảo nằm trên biển Ionia, Địa Trung Hải, và các đảo thuộc biển Êgiê.

Bản đồ Hy Lạp cổ đại

Địa lý và dân cư Hy Lạp cổ đại

Slide

- Lục địa Hy Lạp chia 3 khu vực: Bắc Bộ , Trung Bộ, Nam Bộ.

Đèo Téc-mô-pin nơi diễn ra trận thủy chiến Salamis rất lớn trong lịch sử giữa Ba Tư và Hy Lạp

Eo đất Coranh

Địa lý và dân cư Hy Lạp cổ đại

Slide

-Thủ đô Aten nằm ở vùng dồng bằng trù phú của Trung Bộ

-Là một trong những thành phố cổ nhất thế giới, có niên đại lên đến 3000 năm

-Là thành bang hùng mạnh nhất và là quê hương của nhiều nhà văn, nhà triết học nổi tiếng.

Thủ đô Hy Lạp – Thành phố Aten

Địa lý và dân cư Hy Lạp cổ đại

Slide

Khí hậu Hy Lạp có 3 kiểu

• Khí hậu Địa Trung Hải.

• Khí hậu núi cao.

• Khí hậu ôn đới.

Đồi núi: chạy hướng TB – ĐN, núi cao nhất là Olympus (2925m ).

Sông ngòi: Các sông ở Hy Lạp thường ngắn và dốc.

Tài nguyên thiên nhiên: muối, niken, baxit, dầu mỏ.

Dãy núi Olympus hùng vỹ

Địa lý và dân cư Hy Lạp cổ đại

Slide

Đất đai: cả vùng nội địa của bán

đảo và các đảo ngoài khơi thường

có nhiều đồi cấu tạo bằng đá vôi

xám nên chủ yếu trồng cây lưu

niên như olive, nho.

Địa lý và dân cư Hy Lạp cổ đại

Slide

Vòng nguyệt quế biểu tượng của chiến thắng, niềm tin và danh vọng

" Ngủ quên trên vòng nguyệt quế của mình "

Dân cư

Dân cư

Cư dân Hy Lạp cổ gồm nhiều tộc người:

• Người Êôliêng (cư trú ở bắc bán đảo Bancăng , đồng bằng Bêôxi)

• Người Iôniêng (đồng bằng Áttích , ven biển Tây Tiểu Á)

• Người Akêăng (Bắc bán đảo Pôlôpômedơ, đảo Cret, đảo phía nam biển Êgiê)

Địa lý và dân cư Hy Lạp cổ đại

rộng, được tạo thành từ những mảnh vải dài, sáng màu do nắng nóng

Trang phục

ở nhà đi chân đất, ra ngoài mang dép hoặc giày da màu sáng

tóc nam ngắn , bộ râu được tỉa kĩ lưỡng

ít thay đổi theo thời gian

Địa lý và dân cư Hy Lạp cổ đại

Tín ngưỡng

thờ đa thần

Địa lý và dân cư Hy Lạp cổ đại

Slide

Thể thao

Thế vận hội ra đời vào năm 776 TCN

Đất nước có truyền thống thể thao

Thế vận hội Olympic ra đời vào năm 1986

Địa lý và dân cư Hy Lạp cổ đại

Âm nhạc

Cây đàn lia là nhạc cụ phổ biến. Trên những bia mộ gần Aidin của Thổ Nhĩ Kì tìm thấy các ký hiệu âm nhạc Hy Lạp cổ đại.

Địa lý và dân cư Hy Lạp cổ đại

HY LẠP CỔ ĐẠI

2. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HY LẠP CỔ ĐẠI

TỔNG QUAN VỀ HY LẠP

Sơ lược lịch sử Hy Lạp cổ đại

2.1 Thời kì văn hóa Cret-Myxen (khoảng thiên niên kỉ III đ...

2.1 Thời kì văn hóa Cret-Myxen (khoảng thiên niên kỉ III đến cuối thế kỉ XII TCN)

Vùng biển Êgiê tồn tại nền văn minh rực rỡ:

• Nền văn minh Crét tồn tại trong khoảng 18 thế kỉ.

• Văn minh Myxen tồn tại khoảng 2000 năm đến hết thế kỉ XII TCN.

Sơ lược lịch sử Hy Lạp cổ đại

Slide

Chế độ xã hội: chiếm hữu nô lệ kiểu phương Đông cổ đại với trình độ phát triển kinh tế cao.

Sơ lược lịch sử Hy Lạp cổ đại

Slide

Từ 1194-1184 TCN, Myxen tấn công thành Troye ở Tiểu Á.

Cuối thế kỉ XII TCN, người Đôriêng với vũ khí bằng sắt từ phía Bắc tràn xuống đã tiêu diệt các quốc gia ở Myxen và Crét.

=> Thời kì Crét-Myxen kết thúc.

Chiến tranh thành Troy Myxen-Cret

Sơ lược lịch sử Hy Lạp cổ đại

2.2 Thời kì Home ( thế kỉ XI-IX TCN)

2.2 Thời kì Home ( thế kỉ XI-IX TCN)

"Thời đại anh hùng"

Giai đoạn cuối của xã hội nguyên thủy.

Nội bộ thị tộc phát sinh phân hóa giàu nghèo giữa các thành viên công xã.

Sơ lược lịch sử Hy Lạp cổ đại

Con người đã bắt đầu biết sử dụng sắt để chế tạo vũ khí công cụ và đồ dùng sinh hoạt.

Mũ sắt

Liềm sắt

Sơ lược lịch sử Hy Lạp cổ đại

- Nhà nước vẫn chưa ra đời trong thời kì này.

- Xã hội Home xuất hiện nhiều nô lệ nhưng số lượng chưa nhiều.

Sơ lược lịch sử Hy Lạp cổ đại

2.3 Thời kì thành bang ( thế kỉ VIII-IV TCN)

2.3 Thời kì thành bang ( thế kỉ VIII-IV TCN)

Mô hình tổ chức một thành bang: nhiều nhà nước nhỏ lấy thành thị là trung tâm.

Sơ lược lịch sử Hy Lạp cổ đại

Thời kì quan trọng nhất trong lịch sử Hy Lạp cổ đại

Thế kỉ VIII TCN ở Hy Lạp xuất hiện những thành bang. Trong đó quan trọng nhất là thành bang Sparta và Aten:

  • Thành bang Sparta: mạnh về quân sự. Đến năm 530 TCN lập thành đồng minh Pêlôpônedơ do Sparta cầm đầu.
  • Thành bang Aten: công thương nghiệp phát triển, có chế độ chính trị dân chủ nhất ở Hy Lạp cổ đại.

Thành phố Aten cổ đại.

Sơ lược lịch sử Hy Lạp cổ đại

Thành bang Sparta

Thành bang Aten

Sơ lược lịch sử Hy Lạp cổ đại

Thế kỷ V TCN, Hy Lạp phải tiến hành một cuộc chiến tranh chống lại sự xâm lược của Ba Tư.

Trận Marathon

Sơ lược lịch sử Hy Lạp cổ đại

Pheidippides

Chạy liên tục 42km không ngừng nghỉ

Gục chết khi về đến Aten

Sơ lược lịch sử Hy Lạp cổ đại

Sau chiến thắng, năm 478 TCN, Aten đã lôi kéo được 200 thành bang, thành lập đồng minh Đêlốt.

Năm 431 TCN, chiến tranh giữa đồng minh Pêlôpônedơ và Đêlốt.

Sau 27 năm, đến năm 404 TCN, Aten hoàn toàn thất bại phải ký hiệp ước đầu hàng.

Sơ lược lịch sử Hy Lạp cổ đại

2.4. Thời kì Ma-kê-đô-ni-a

2.4. Thời kì Ma-kê-đô-ni-a

Philip II chết,

Alếchxăngđrơ lên ngôi

Makêđônia, Xini, Ai Cập.

Hy Lạp bị nhập vào đế quốc La Mã

Alếchxăngđrơ

chết

146

336

323

TK III

168

337

325

334

328

Tiêu diệt Ba Tư

Makêđônia bị La Mã tiêu diệt

Thành lập đế quốc

Babilon làm kinh đô

Hội nghị toàn Hy Lạp

Alếchxăngđrơ Đại đế

Sơ lược lịch sử Hy Lạp cổ đại

Slide

HY LẠP CỔ ĐẠI

THÀNH TỰU CHỦ YẾU

Văn học

Văn học

Thần thoại

Thần thoại

- Trong giai đoạn từ thế kỉ VIII-VI TCN, nhân dân đã sáng tạo ra một kho tàng thần thoại rất phong phú.

Đến thế kỉ VIII TCN, các thần được sắp xếp lại thành một hệ thống có tôn ti trật tự.

Các vị thần Hy Lạp không có quyền lực xa vời, tuyệt đối, đáng sợ mà rất gần gũi.

12 vị thần trên đỉnh Olympus

Văn học

Truyện về các gia hệ thần

Trước khi có các thần chỉ có Chaos

Văn học

Chaos đẻ ra đất mẹ Gaia

Văn học

Cùng với Gaia còn có Erebus, Nyx, Tatarus và Eros

Văn học

Đứa con đầu long của Gaia là Uranus

Erebus lấy Nyx đẻ ra Aether và Hemera, từ đó trái đất có ngày và đêm

Văn học

Trong đám Titan chỉ có Chronos là dám đứng lên chống lại cha mình.

Cảnh Chronos cầm lưỡi hái mà mẹ trao cho để chém đứt dương vật cha.

Trung tâm bức ảnh

Văn học

Bên trái bức ảnh, các thần đang hoảng sợ

Bên phải bức ảnh là hình ảnh đất mẹ Gaia

Văn học

Toàn cảnh bức ảnh được vẽ trên trần nhà của rất nhiều đền thờ ở Hy Lạp

Văn học

1

Zeus, vua của các vị thần và là người cai quản đỉnh Olympus, thần bầu trời và sấm sét.

Văn học

2

Hera

-Chị và vợ của Zeus.

-Nữ hoàng của các thần, nữ thần hôn nhân và gia đình.

Vì là thần hôn nhân nên bà thường xuyên đi trả thù những tình nhân và con riêng của Zeus

Văn học

3

Poseidon, chúa tể của biển cả, động đất và ngựa.

Văn học

4

Dionysus - thần rượu, tiệc tùng và hoan lạc.

Thần bảo trợ của nghệ thuật sân khấu.

Văn học

5

Apollo - Thần ánh sáng, tri thức, âm nhạc, thơ ca, tiên tri

Văn học

6

Artemis -Trinh nữ và nữ thần săn bắn, trinh tiết, trẻ sơ sinh, thuật bắn cung, Mặt Trăng và muông thú.

Văn học

7

Hermes, người đưa tin của các thần, thần thương nghiệp và trộm cắp.

Văn học

8

Athena

Trinh nữ và nữ thần trí tuệ, thủ công, quốc phòng và chiến tranh chính nghĩa.

Văn học

9

Ares -Thần chiến tranh, bạo lực và chém giết.

Văn học

10

Aphrodite

-Nữ thần tình yêu, sắc đẹp và dục vọng.

-Kết hôn với Hephaestus, dù vậy nàng cũng có rất nhiều chuyện yêu đương bên ngoài, đáng chú ý nhất là với Ares.

Văn học

11

Hephaestus

-Thần thợ rèn và thủ công của các thần, thần lửa và luyện kim.

-Kết hôn với Aphrodite, nhưng khác với các ông chồng khác, ông hiếm khi nào lăng nhăng bên ngoài.

Văn học

12

Demeter - Nữ thần sinh sản, nông nghiệp, mùa màng.

Văn học

Truyện về các thành bang

Hầu như cả trăm thành bang ở Hi Lạp đều được kể đến trong những cuộc xây dựng của những người anh hùng thần thoại Hi Lạp.

Văn học

Truyện về các anh hùng, nghệ nhân, nghệ sĩ bán thần

3000 nhân vật thần linh và bán thần, người trần.

Văn học

Thơ

Thơ

Nổi bật nhất là hai tập sử thi Illiade và Odysse. Tác giả của hai tập sử thi này là nhà thơ mù Home.

Đề tài của Iliade và Odysse đều khai thác cuộc chiến cuộc chiến giữ các quốc gia Hi Lạp với thành Troye ở Tiểu Á.

Văn học

- Iliade là bản anh hùng ca chiến trận, dài 15.453 câu thơ và chia ra làm 24 khúc ca.

- Bài thơ xoay quanh câu chuyện về việc trả thù của người anh hùng Achile.

Văn học

Odyssey là bản anh hùng ca của cuộc sống hòa bình, dài 12.110 câu thơ, chia ra làm 24 khúc ca miêu tả cuộc hành trình trở về của nhà vua Odyssey sau khi quân Hi Lạp chiến thắng quân Troye.

Chính nhờ tập thơ này mà các nhà sử học có thể khôi phục thời kì lịch sử Home.

Văn học

Một số nhà thơ tiêu biểu khác

Tiếp theo Home là nhà thơ Hediot với tập thơ Gia phả của thần, Lao động và ngày tháng

Đến thế kỉ VII,VI TCN thơ trữ tình bắt đầu xuất hiện. Acsilocut được coi là người đặt cơ sở cho thơ trữ tình Hi Lạp.

Đến nữ thi sĩ Sapho thì thơ trữ tình đạt đến trình độ điêu luyện.

Sapho

Văn học

Sappho xuất hiện trong câu chuyện tình với các nữ nhân trên các tranh vẽ

Văn học

Văn học

Kịch

Kịch

Nguồn gốc.

Bắt nguồn từ các hình thức ca múa hóa trang trong các ngày lễ hội, đặc biệt là lễ hội thần Rượu nho Dionysos.

Kịch đặc biệt là bi kịch Hy Lạp đặt nền móng cho ngành kịch thế giới.

Nhà hát Epidaurus với 55 hàng ghế xếp thành hình bán nguyệt, đường kính 119m, sức chứa 14.000 khán giả. Dù ngồi ở hàng ghế cuối cùng vẫn nghe được âm thanh mà không cần hệ thống khuếch đại âm thanh.

Văn học

Bi kịch

- Bi kịch Hy Lạp hình thành từ những bài hát Dithyrambe và những nghi lễ thờ phụng Tửu Thần.

- Được diễn một mạch từ đầu đến cuối.

- Các kịch bản đều bằng thơ.

- Các nhân vật trên sân khấu đều mang mặt nạ và đi hài cao cổ.

Bi kịch Hy Lạp trên sân khấu Châu Âu.

Văn học

Eschyle (525-426 TCN)

Ông xuất thân trong một gia đình quý tộc.

Là người sáng tác kịch bản đầu tiên, là đạo diễn đồng thời là người cải tiến đạo cụ.

Được cho là người thực sự sáng lập bi kịch Hy Lạp.

Tư tưởng của bi kịch Eschyle là vấn đề về số phận, yếu tố chi phối không thể cưỡng được.

Văn học

- Ông sáng tác 70 vở kịch nhưng chỉ có 5 vở truyền đến ngày nay, trong đó đáng chú ý nhất là Bộ ba “Orestie” và “Promete” hiện chỉ còn phần 2 “Promete xiềng xích”

Văn học

Sophocle (497-406 TCN)

Được mệnh danh là “Hô-me của nghệ thuật kịch”.

Các tác phẩm xoay quanh quan niệm về số phận kết hợp với ca ngợi tài năng con người.

Sáng tác 123 vở bi kịch nhưng truyền lại ngày nay chỉ có 7 vở.

Văn học

Nổi tiếng nhất là vở “Edipe làm vua”, dựa theo truyền thuyết về Edipe.

Một phân cảnh trong vở Edipe làm vua.

Văn học

Euripide (480-406 TCN)

Là người có ảnh hưởng lớn nhất đối với nền kịch thế giới.

Đã soạn 92 vở kịch, đến nay chỉ còn lại 18 vở bi kịch hoàn chỉnh và 1 vở hài kịch.

Vở kịch tiêu biểu nhất là Medea.

Nàng Medea và các con

Văn học

Hài kịch

Hài kịch bắt nguồn từ những cuộc rước Tửu Thần (Dionysos) Nông Thôn, gọi là comos, là sự phát triển mang tính chất văn học và bác học của lễ rước Thần ấy.

Hài kịch hình thành ở Sicile nhưng lại đạt tới đỉnh cao ở Athenes.

Các tác phẩm đả kích mãnh liệt nhất vào những nhân vật tai mắt đương thời như “Những người Acharnes”, “Những kị binh”

Tửu thần Dionysos

Văn học

Aristophane (450-388 TCN)

Là nhà thơ hài kịch xuất sắc nhất thời Hy Lạp cổ.

Ông đã sáng tác 44 vở hài kịch nhưng đến nay chỉ còn lại 11 vở nguyên vẹn: Đàn ong bò vẽ, Đàn chim, Đàn nhái, Những kị binh,…

Văn học

HY LẠP CỔ ĐẠI

SỬ HỌC

THÀNH TỰU CHỦ YẾU

Sử học

Nguồn gốc

Nguồn gốc

- Từ thế kỉ VIII – VI TCN, lịch sử Hy Lạp được truyền bá lại bằng truyền thuyết và sử thi.

- Đến thế kỉ V TCN, người Hy Lạp bắt đầu có lịch sử thành văn và bắt đầu xuất hiện các nhà viết sử chuyên nghiệp.

Sử học

Các nhà sử học nổi tiếng

Các nhà sử học nổi tiếng

Herodotus (484-425 TCN)

Là nhà sử học đầu tiên của Hy Lạp, được gọi là “người cha của nền sử học phương Tây”.

Mục đích viết sử của ông là “để cho công lao của con người không bị phai nhạt trong kí ức của chúng ta”.

Sử học

Tác phẩm của Herodotus gồm có 9 quyển, viết về lịch sử Hy Lạp và các nước phương Đông trong đó quan trọng nhất là bộ

“Lịch sử cuộc chiến tranh Hy Lạp - Ba Tư”.

Điểm hạn chế là ông đã ghi chép lại tất cả những gì đươc nghe kể lại, thậm chỉ có lúc còn tự tạo ra sự kiện lịch sử.

Sử học

Thukydides (460-395 TCN)

Là người đầu tiên ở phương Tây viết sử một cách nghiêm túc.

Phê phán, nhận định các sự kiện lịch sử và giải thích các sự kiện bằng bối cảnh của nó. Đồng thời ông cho rằng tác phẩm lịch sử phải có tác dụng giáo dục.

Sử học

Kết hợp với việc điều tra nghiên cứu nghiêm túc, ông đã viết tác phẩm “Cuộc chiến tranh Peloponnese” nhằm mục đích để cho đời sau “biết rõ ràng về quá khứ”.

Sử học

Xenophon (430-359 TCN)

Là người viết tiếp lịch sử Hy Lạp mà Thukydides đã bỏ dở, Xenophon đã ghi thêm những sự kiện xảy ra từ năm 411-362 TCN

Sử học

HY LẠP CỔ ĐẠI

NGHỆ THUẬT

THÀNH TỰU CHỦ YẾU

Nghệ thuật

Kiến trúc

Kiến trúc

Đặc điểm: các công trình được xây trên nền móng hình chữ nhật với những dãy cột đá tròn ở bốn mặt. Có 3 loại cột thường được dùng là Doric, Ionic, Corinthian.

Các công trình tiêu biểu: đền miếu, rạp hát, sân vận động…

Nghệ thuật

Thức cột Doric

Thức cột Ionic

Thức cột Corinthian

Nghệ thuật

Được xây dựng vào thế kỉ VI TCN.

Hành lang với 46 cột tròn, kiểu kiến trúc Doric.

Đền được xây hình tròn mái tròn có chiều dài 70m, rộng 314m, cao 14m.

Đặc biệt có bức tường dài 267m trên đó có những bức phù điệu dựa theo đề tài thần thoại và sinh hoạt xã hội của aten lúc bây giờ.

Bên trong đền có tượng nữ thần Athena – vị thần phù hộ của Aten.

Đền Parthenong

Nghệ thuật

Cận cảnh đến thờ Parthenong

Nghệ thuật

Đền Athena

Nghệ thuật

Đền thờ thần Zeus

Nghệ thuật

Điêu khắc

Điêu khắc

Từ thế kỉ V TCN điêu khắc của Hy Lạp đã rất phát triển tới sự hoàn mĩ và mẫu mực.

Nàng Venus thành Milo

Các nghệ sĩ tiêu biểu: Mirông, Phiđiát, Pôliclét

Laocoon và các con trai

Nike of Samothrace

Nghệ thuật

Mirông : chuyên mô tả người đang hoạt động mà tác phẩm thành công nhất là “Lực sĩ ném đĩa sắt”.

Lực sĩ ném đĩa sắt

Nghệ thuật

Phiđiát: nổi tiếng với tác phẩm Pho tượng thần Athena.

Tượng được tạc bằng gỗ khảm vàng và ngà voi, cao 12m, tay phải cầm tượng thần thắng lợi,tay trái chống vào cái thuẫn.

Nghệ thuật

Pôliclét: mô tả rất tinh vi và chính xác cơ thể người, những tác phẩm nổi tiếng : “Người cầm giáo”, “Nữ chiến sĩ Amadong”, đặc biệt là tượng thần Hêra khảm vàng và ngà.

Nghệ thuật

Hội họa

Hội họa

- Người Hi Lạp cũng có những sáng tạo, thành công với các bức vẽ trên vải, đồ gốm, sứ, sành.

- Họa sĩ tiêu biểu: Polynote và Apolodora.

Nghệ thuật

HY LẠP CỔ ĐẠI

CHỮ VIẾT

THÀNH TỰU CHỦ YẾU

Chữ viết

Từ chữ cái Hy Lạp cổ -> chữ cái Latinh. Đó là các cơ sở chữ cái ...

Người Hy Lạp cổ đại đã dựa trên hệ thống chữ viết của người Phoenicia rồi cải tiến, bổ sung thành một hệ thống chữ cái mới gồm 24 chữ cái.

Từ chữ cái Hy Lạp cổ -> chữ cái Latinh. Đó là các cơ sở chữ cái mà nhiều dân tộc trên thế giới ngày nay đang sử dụng.

Tiếng Hy Lạp viết bằng bảng chữ cái Hy Lạp có từ thế kỷ thứ VIII TCN. Bảng chữ cái Hy Lạp bao gồm: 24 chữ hoa và 25 chữ thường

HY LẠP CỔ ĐẠI

KHOA HỌC TỰ NHIÊN

THÀNH TỰU CHỦ YẾU

KHTN

Toán học

Toán học

Thales (624-546 TCN)

Ông nổi tiếng với định lý Thales và định lý Thales đảo có tính ứng dụng rất lớn.

Đồng thời ông còn tìm ra cách tính chính xác độ cao của kim tự tháp.

Khoa học tự nhiên

Khoa học tự nhiên

Pythagoras (khoảng 580-500 TCN)

Ông đã thành công trong việc chứng minh tổng 3 góc trong một tam giác luôn bằng 180 độ và nổi tiếng nhất nhờ định lý hình học mang tên ông.

Được biết như “cha đẻ của số học”.

Khoa học tự nhiên

Euclid (khoảng 320–375 TCN)

- Ông là người đứng đầu các nhà khoa học, đóng góp cho nhân loại 1 tiên đề mang tên mình.

Đồng thời, ông đã biên soạn ra sách “ Những cơ sở”, tạo ra một hệ thống toán học Euclid.

Khoa học tự nhiên

Vật lý học

Vật lý học

Ông nêu ra nguyên lí hoạt động của đòn bẩy dùng để nâng các vật có khối lượng lớn gấp nhiều lần sức người.

Archimedes (287 – 212 TCN)

Khoa học tự nhiên

Hệ ròng rọc

Khoa học tự nhiên

Archimedes đo vàng

Archimedes trong bồn tắm

Archimedes dùng gương làm vũ khí

Ông còn tìm ra giá trị gần đúng của số Pi, tìm ra cách tính thể tích và diện tích toàn phần của nhiều loại hình khối.

Khoa học tự nhiên

Plato

Nhà triết học Plato cũng đã phát triển nên chiếc đồng hồ báo thức thô sơ bằng cách vận dụng các lực nước rơi xuống trống làm báo thức

Khoa học tự nhiên

Thiên văn học

Thiên văn học

Khoảng 700 năm TCN, các nhà thiên văn học Hy Lạp đã tìm cách mô tả bầu trời dựa trên những kiến thức toán học.

Khoa học tự nhiên

Aristarchus(310 – 230 TCN)

Ông đã khẳng định rằng Trái đất xoay quanh mặt trời và xoay quanh trục của nó.

Khoa học tự nhiên

Erastosthene(284-192TCN)

Ông nghĩ ra hệ thống kinh độ, vĩ độ, tính ra kích thước của trái đất, tính được độ dài vòng kinh tuyến là 39700km và tính được góc tạo ra giữa hoàng đạo và xích đạo.

Khoa học tự nhiên

Hệ thống kinh tuyến

Khoa học tự nhiên

Thales

Ông nắm rõ được hiện tượng nhật thực diễn ra là do mặt trăng che lấp mặt trời, dự đoán chính xác được hiện tượng nhật thực toàn phần sẽ diễn ra vào ngày 25 tháng 5 năm 285 TCN

Khoa học tự nhiên

Y học

Y học

Hippocrates(469-377 TCN)

Ông được nhắc đến là thủy tổ của y học phương Tây.

Khoa học tự nhiên

Các tư tưởng và bài giảng y khoa của ông được tập hợp thành "Tập Sao lục của Hippocrates” bao gồm 60 tác phẩm về nhiều lĩnh vực y

Lời thề Hippocrates

Khoa học tự nhiên

Địa lý học

Địa lý học

Tiêu biểu là tác phầm “Địa lý học” – một đóng góp của Claude Ptoleme.

Ngoài ra, Ptoleme còn soạn ra nguyên tắc về họa đồ, được ghi trong cuốn “Mở đầu về địa lý”

Khoa học tự nhiên

HY LẠP CỔ ĐẠI

Triết học

TRIẾT HỌC

THÀNH TỰU CHỦ YẾU

Triết học duy vật

Triết học duy vật

Anaxinmene (585-525 TCN)

Ông cho rằng nguồn gốc của vạn vật là không khí. Không khí sinh ra vạn vật muôn loài bằng hai cách làm đặc và loãng. Không khí không chỉ là nguồn gốc để tạo ra các vật vô cơ, sự sống mà còn là "bản nguyên của linh hồn, của thần linh, của Thượng đế'.

Đây là quan điểm của duy vật biện chứng.

Triết học

Heraclit (540- 480 TCN)

Ông được xem là trung tâm trong lịch sử của phép biện chứng Hi Lạp cổ đại.

Ông đưa ra học thuyết về vận động với câu nói nổi tiếng “không ai có thể tắm hai lần trên cùng một dòng sông”.

Ông cho rằng nguồn gốc của vạn vật là lửa.

Triết học

Thales

Thales là nhà triết học đầu tiên.

Ông đã thành lập trường phái Milet, sáng lập ra triết học duy vật sơ khai.

Ông quan niệm toàn bộ thế giới của chúng ta được khởi nguồn từ nước. Nước là bản chất chung của tất cả mọi vật, mọi hiện tượng trong thế giới. Mọi cái trên thế gian đều khởi nguồn từ nước và khi bị phân hủy lại biến thành nước.

Triết học

Anaximandros (610 – khoảng 546 TCN)

Ông là một nhà triết học thời kỳ tiền Socrates người Hy Lạp.

Ông sống ở Miletus, một thành phố ở Ionia.

Là học trò của Thales.

Ông cho rằng nguồn gốc của vũ trụ là vô cực.

Triết học

Triết học duy tâm

Triết học duy tâm

Trường học Aten

Protagoras (485-410 TCN)

Protagoras cho rằng mọi nhận thức đều có tính chủ quan. Nhận thức là do cảm giác của con người kết hợp với tự nhiên mà sinh ra, do đó nhận thức của mỗi người một khác.

Triết học

Gorgias (487- 380 TCN)

Gorgias là nhà diễn thuyết, một nhà văn, nhà thơ xuất sắc.

Ông cho rằng “tồn tại không tồn tại”. Nếu có gì tồn tại đi chăng nữa thì cũng không thể dùng ngôn ngữ để diễn tả được, vì vậy ngôn ngữ không đủ để diễn tả tư tưởng.

Triết học

Socrate (469 – 399 TCN)

Socrate là nhà triết học ngụy biện lớn nhất Hi Lạp.

Mục đính triết học: không phải để nhận thức tự nhiên mà là để nhận thức bản thân.

Ông phản đối việc dạy lý thuyết, chủ trương chỉ cần đặt ra những câu hỏi để người đối thoại trả lời, như vậy có thể đạt tới chân lý.

Triết học

Platong (427- 347 TCN)

Platong là nhà triết học duy tâm lớn nhất của thời Hi Lạp cổ đại.

Điểm nổi bật trong hệ thống triết học duy tâm của Platon là học thuyết về ý niệm và linh hồn bất diệt, ý niệm vĩnh viễn không thay đổi và là mẫu hình của sự vật cá biệt.

Triết học

Aristote (384 – 322 TCN)

Aristote là nhà triết học vĩ đại nhất Hy Lạp cổ đại.

Ông là một nhà triết học nhị nguyên luận. một mặt ông khẳng định vật chất tồn tại vĩnh viễn. Nhưng mặt khác ông lại cho rằng hình thức là nhân tố tích cực năng động

Triết học

HY LẠP CỔ ĐẠI

PHÁP LUẬT

THÀNH TỰU CHỦ YẾU

Pháp luật

Sơ lược về thành bang Athens

Sơ lược về thành bang Athens

NHÀ NƯỚC ATHENS

ĐẠI HỘI CÔNG DÂN

HỘI ĐỒNG QUÝ TỘC

QUAN CHẤP CHÍNH

Pháp luật

Nhà nước Athens

Pháp luật

Gắn liền với những cải cách về chính trị hiến pháp và luật Đracông.

Luật bang Athens

Là kết quả của sự đấu tranh quần chúng.

Bộ luật Đracông ra đời năm 621 TCN, do quan chấp chính đương thời là Đracông thảo ra.Đây là bộ luật hết sức hà khắc, chủ yếu là án tử.

Đến cuối TK VII TCN, quần chúng nhân dân đã nổi dậy đòi tầng lớp quý tộc phải bãi bỏ lệ xét xử độc đoán => Luật Đracông ra đời từ đó.

Pháp luật

Những pháp lệnh của Xôlong

Những pháp lệnh của Xôlong

Các pháp lệnh về kinh tế:

• Pháp lệnh về ruộng đất;

• Pháp lệnh về nô lệ vì nợ;

• Pháp lệnh về việc thừa nhận quyền chuyển nhượng tài sản;

• Pháp lệnh về việc cấm xuất khẩu nông phẩm, nhưng khuyến khích xuất khẩu rượu nho và dầu ô liu.

Các pháp lệnh về chính trị:

• Pháp lệnh về việc phân chia đẳng cấp và quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi đẳng cấp căn cứ theo tài sản (có 4 đẳng cấp).

• Pháp lệnh về thành lập “Hội đồng 400 người” và Tòa án nhân dân. Hội đồng 400 người song song với hội đồng trưởng lão gồm 4 bộ lạc có chức năng giải quyết việc hàng ngày giữa các kì đại hội nhân dân.

Pháp luật

Những pháp lệnh của Clixten

• Pháp lệnh chia lại khu vực hành chính: xóa bỏ 4 bộ lạc cũ và lập ra 10 bộ lạc mới và 10 bộ lạc này sống rải rác khắp 3 khu vực thành phố, nội địa và ven biển.

• Pháp lệnh Hội đồng 500 người và Hội đồng 10 tướng lĩnh.

• Pháp lệnh trục xuất qua việc bỏ phiếu bằng vỏ sò.

• Pháp lệnh về việc mở rộng số công dân và dân tự do: cho một số kiều dân có công trong quá trình đấu tranh chống chế độ chuyên quyền trở thành công dân Aten và giải phóng một số nô lệ thành kiều dân.

Những pháp lệnh của Ephiantet và Piriclet

Những pháp lệnh của Ephiantet và Piriclet

Nội dung Pháp lệnh

Pháp lệnh của Ephiantet

Toàn bộ quyền hành của Hội đồng trưởng lão trước kia đều trao lại cho các cơ quan dân chủ.

  • Quyền lập pháp thuộc về Đại hội nhân dân;
  • Quyền tư pháp thuộc về Tòa án nhân dân;
  • Quyền hành pháp thuộc về Hội đồng nhân dân.

Pháp lệnh của Piriclet

Piriclet đã có công lao lớn nhằm xây dựng Aten trở thành một thành bang phát triển về nhiều mặt.

Pháp lệnh bổ nhiệm các chức vụ bằng cách bốc thăm

Trừ chức Tướng quân, các chức vụ lớn nhỏ kể cả quan chấp chính đều được bổ nhiệm bằng cách bốc thăm.

Pháp lệnh quy định chức năng của các cơ quan nhà nước và quyền dân chủ của công dân

Bộ máy nhà nước Aten vẫn như trước kia gồm 4 cơ quan chủ yếu:

Đại hội nhân dân

Hội đồng 500 người

Tòa án nhân dân và

Hội đồng 10 tướng lĩnh.

Những pháp lệnh của Ephiantet và Piriclet

Chính sách lương bổng và phúc lợi

Để cho những công dân thuộc tầng lớp dưới có thể thoát li sản xuất, đảm nhiệm các chức vụ đối với nhà nước, lần đầu tiên trong lịch sử, Periclet ban hành chế độ trả lương cho các đối tượng sau:

• Thành viên của Hội đồng 500 người, mỗi ngày 5 ô bôn.

• Quan chấp chính, mỗi ngày 4 ô bôn.

• Ủy viên bồi thẩm, mỗi ngày 2 ô bôn.

• Thủy thủ, binh lính, sĩ quan cũng được cấp lương.

• Người chèo thuyền, mỗi ngày 2 đrátmơ.

• Sĩ quan được cấp nhiều gấp 2, 3 lần.

Đồng thời, Periclet còn thi hành một sô chính sách phúc lợi như cấp tiền cho công dân để mua vé xem kịch và cấp phát lương thực cho người nghèo.

Như vậy, dưới thời Piriclet, thể chế dân chủ đã đạt tới mức cao nhất trong lịch sử Hi Lạp thời kì cổ đại.

Những pháp lệnh của Ephiantet và Piriclet

Nhận xét về chế độ chủ nô của Athens

Nhận xét về chế độ chủ nô của Athens

- Xây dựng một nhà nước dân chủ chủ nô đầu tiên trong lịch sử nhân loại, là nhà nước đầu tiên khai sinh ra hình thức dân chủ trực tiếp và hình thức chính thể Cộng hoà.

- Đã liên tục có các cuộc cải cách rất toàn diện từ kinh tế, chính trị, đến văn hoá - xã hội, giúp Athens đạt đến trình độ văn minh cao ở thời cổ đại.

Tuy nhiên, những người là lực lượng lao động chủ yếu (nô lệ và kiều dân) trong xã hội không có quyền công dân (không được tham gia vào chính trị).

Learn more about creating dynamic, engaging presentations with Prezi