Introducing
Your new presentation assistant.
Refine, enhance, and tailor your content, source relevant images, and edit visuals quicker than ever before.
Trending searches
Xin chào cô và các bạn. Sau đây là bài thuyết trình của em
PHÂN TÍCH NHỮNG ĐIỂM ĐẶC SẮC TRONG CẢI CÁCH CỦA LÊ THÁNH TÔNG
Họ và tên: Hoàng Ngọc Hiệp
XII
XI
XIII
Thời Thái Tổ, Thái Tông
Lúa thóc đầy đồng, trâu chẳng buồn ăn
XV
XVI
XIV
XIX
XVII
XVIII
Khái quát về Vua Lê Thánh Tông
Lê Thánh Tông (25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), là hoàng đế thứ năm của nhà Lê sơ nước Đại Việt. Ông trị vì từ năm 1460 đến năm 1497, tổng cộng 38 năm, là vị hoàng đế trị vì lâu nhất thời Lê sơ và cũng là một trong những vị vua cai trị trong thời kỳ hòa bình lâu nhất trong lịch sử Việt Nam.
Khái quát về Lê Thánh Tông
Lê Thánh Tông được xem là một vị hoàng đế anh minh thời Hậu Lê. Trong thời kỳ cầm quyền của ông, nhà nước Đại Việt quật khởi mạnh mẽ thực sự, phát triển rực rỡ ở mọi phương diện kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và quân sự. Ông cũng mở rộng đáng kể lãnh thổ Đại Việt sau nhiều cuộc chiến với các nước xung quanh như Chiêm Thành, Ai Lao và Bồn Man. Các thành tựu về nội trị và đối ngoại của Lê Thánh Tông đã đưa Đại Việt trở thành một cường quốc lớn mạnh trong khu vực Đông Nam Á, cũng như đã khiến nền quân chủ Việt Nam đạt đến đỉnh cao hoàng kim nhất của nó, trước và sau không có thời vua nào của Việt Nam đạt được sự thịnh vượng như thời này.
Sơ đồ bộ máy nhà nước thời Lê Thánh Tông
- Hàn lâm viện: Chức năng phụng mệnh vua khởi tạo một số loại văn bản như thư biểu, chiếu chỉ,…
- Đông các viện: Chức năng chủ yếu là sửa chữa các văn bản do Hàn lâm viện đã soạn thảo
- Trung thư gián: Là cơ quan phụ trách việc biên chế chép các dự thảo văn bản trên thành bản dự thảo chính thức để trình lên Vua chỉnh y
...........
- Bãi bỏ chức Tể tướng
- Đối với các chức quan đại thần, ba chức tư (tam tư) cũng bị bãi bỏ, chỉ còn lại chức tam thái, tam tham thiếu, thái úy và thiếu úy.
Dưới triều Lê Thánh Tông nhiều quan lại thường không được kiêm nhiệm những trọng trách khác.
Lê Thánh Tông loại bỏ chức tể tướng, không có quan văn quan võ như triều đại trước
Ở thời nhà Lý, nhà Vua là người đứng đầu nhà nước nhưng thường giao quyền trực tiếp điều kiển các cơ quan lại cho Tể tướng – người “đứng dưới một người (Vua) và trên vạn người (đứng đầu hàng ngũ quan liêu) nên dễ lạm quyền và chiếm quyền, xâm hại đến quyền lực của Vua.
Lục tự không phải là bộ phận nằm trong lục bộ mà nó cũng là cơ quan trực thuộc nhà Vua. Đứng đầu mỗi tự là tự khanh hàm chánh ngũ phẩm và phó thiếu khanh hàm chánh lục phẩm, sáu tự đó là:
- Đại lí tự: Chức năng chủ yếu là xem xét lại những dự án nặng đã xử như án về tội tử hay tội lưu, rồi gửi kết quả điều tra sang Bộ Hình để tâu lên Vua xin quyết định.
- Thái thừa tự: Thái thường tự phụ trách việc thi hành những thể thức lễ nghi và điều khiển ban âm nhạc trong các buổi nghi lễ, trông coi các đền thờ thổ địa.
- Quang lộc tự: Phụ trách việc cung cấp và kiểm tra đồ ăn thức uống trong các buổi yến lễ, yến tự ở triều đình.
- Thái bộc tự: Có nhiệm vụ giữ gìn, trông nom xe, ngựa của Vua và các hoàng tử, kiểm soát mục súc trong cả nước.
- Hồng lô tự: Có trách nhiệm tổ chức các buổi xướng danh các vị tân khoa tiến sĩ, sắp xếp thể thức lễ nghi khi cần đón khách quý của nhà Vua, tổ chức an táng cho các quan to ở trong triều.
- Thường bảo tự: Là cơ quan giữ việc đóng ấn vào quyển các thí sinh trong các kì thi hội.
Lục khoa là những cơ quan trực thuộc nhà Vua, có chức năng giám sát, kiểm soát lục bộ, từng khoa giám sát từng bộ tương ứng.
- Ngự sử đài: giúp Vua kiểm soát đội ngũ quan lại và giám sát thực thi pháp luật.
- Thông chính ti: Cơ quan chuyển đạt công văn, chỉ dụ của Vua tới dân gian và chuyển đệ đơn từ của dân chúng lên triều đình
- Quốc tử giám: Chức năng là trông coi Văn miếu, giáo dục và đào tạo sĩ tử.
- Quốc sử viện: phụ trách việc ghi chép và biên soạn sử của vương triều.
- Tư thiên giám: có chức năng làm lịch (sóc), dự báo thời tiết, đoán định điều lành, gở khi có những hiện tượng thiên nhiên bất thường
- Thái y viện: là cơ quan chăm sóc sức khỏe, chữa trị bệnh tật cho Vua đồng thời giúp Vua quản lí về y dược trong cả nước.
- Tôn nhân phủ có chức năng là viết gia phả cho Vua, xét tài năng và phẩm hạnh cho những người cùng hoàng tộc đưa sang cho Bộ Lại chọn bổ, xét các vụ kiện tụng tranh chấp tôn thất.
Chính quyền địa phương
Một là chia cả nước thành nhiều đạo nhỏ, hai là không để quyền hành ở đạo tập trung vào tay một người mà tản ra cho ba cơ quan (tam ti), ba là giám sát chặt chẽ ở cấp đạo.
Chia cả nước thành 12 đạo thừa tuyên và 1 phủ Trung Đô nhằm mục đích:
- Hạn chế tiềm lực và thế lực của những lực lượng phong kiến địa phương, ngăn ngừa sự cát cứ.
- Chính quyền cấp đạo quản lí địa phương có hiệu lực và hiệu quả hơn.
- Thừa ti phụ trách hành chính, tài chính, dân sự. Đô ti trông coi việc quân, Hiến tư có chức năng xét xử và giám sát hai ti trên, giám sát công việc trong đạo để tâu lên triều đình.
- Quân đội được chia thành các vệ, mỗi vệ được chia ra thành các sở hoặc ti. Về phương diện phân bổ lực lượng, quân đội được chia thành hai loại: Quân cấm vệ bảo vệ kinh thành và ngoại binh chấn giữ các đạo.
- Lê Thánh Tông thực hiện nhiều biện pháp để nắm quân đội nhằm tăng cường nền quân chủ chuyên chế
Quan lại thời Lê Thánh Tông được tuyển bổ từ ba nguồn:
- Lệ khoa cử: Tuyển bổ những người đã thi đỗ trong các kì thi
- Lệ bảo cử: Những người có tàu, được quan trên biết tiếng và đề cử bộ Lại tâu Vua bổ dụng
- Nhiệm tử: Cha ông làm quan tại triều có công, con cháu noi theo mà xin bổ dụng
Phần đông quan lại triều Lê Thánh Tông được tuyển lựa bằng khoa cử - chế độ giáo dục và khoa cử phát triển tới mức cực thịnh.
- Về chính trị :
thời của vua Lê Thánh Tông việc cải tổ bộ máy nhà nước cả về cấu trúc và chấn chỉnh quy tắc làm việc, hoàn thiện đội ngũ quan liêu từ Trung ương xuống địa phương, tổ chức thi cử chặt chẽ. Bỏ qua các chức vụ cao nhất trong bộ máy quan lại như tể tướng, đại tổng quản,...
- Sự phát triển vượt bậc trong cuộc cải cách của nhà Lê đó là đưa ra được bộ luật tiến bộ nhất trong thời phong kiến ở nước ta, mang đậm nét sáng tạo và tinh thần thực tiễn của giai cấp phong kiến dân tộc trong giai đoạn đi lên, đem đến kết quả là xây dựng được một chế độ quân chủ quan liêu hoàn chỉnh, tăng cường chế độ quân chủ tập quyền, mọi quyền lực đều nằm trong tay Vua.
- Về kinh tế:
thực hiện chính sách lộc điền: ban cấp ruộng đất cho quý tộc quan lại cao cấp, và chế độ quân điền: chia ruộng đất ở các làng xã cho nhân dân cày cấy, nộp tô thuế cho nhà nước, kể cả các cô nhi quả phụ cũng được chia nhưng tỉ lệ khác nhau ở mỗi tầng lớp giai cấp.
==> tạo điều kiện cho việc phát triển chế độ tư hữu về ruộng đất một cách phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử, vừa tạo được điều kiện cho cơ sở của kinh tế địa chủ phát triển vừa kích thích sự phát triển của các nghành kinh tế khác.
- Về quân sự:
Quân lính thời Lê Thánh Tông tổng số dao động trong khoảng 30 – 40 vạn lính. Tuy nhiên, do việc thực hiện chính sách “Ngụ binh ư nông” trong thời bình, quâm sĩ được luân phiên nhau, một nửa tại ngũ, một nửa được về nhà làm nông.
Lê Thánh Tông trực tiếp nắm quân đội trong tay và có thể điều động quân bất cứ lúc nào
==> Chế độ "Nghĩa vụ quân sự" cũng kế thừa và phát huy cải cách của Lê Thánh Tông
- Về giáo dục
Có ba kì thi chính sau đây:
- Thi hương được tổ chức hàng năm ở các đạo. Tất cả mọi người ( trừ những người phạm tội, làm nghề chèo hát) đều được thi. Các kì thi hương lấy đỗ cống. Năm 1462, Lê Thánh Tông đã định ra lệ bảo kết thi hương cụ thể.
- Thi hội: Năm 143, định lệ 3 năm một lần thi hội, năm 1472 định lại phép thi hội. Những người đã đỗ thi hương đều có quyền tham gia thi hội.
- Thi đình: Những người đỗ thi hội đều được tham gia thi
+ Lê Thánh Tông lên ngôi hoàng đế một cách danh chính ngôn thuận ( là người nối nghiệp của nhà họ Lê).
+ Kế thừa được những thành tựu của các cuộc cải cách trước đó, rút kinh nghiệm từ những sai lầm của cải cách trước đó, tiếp tục phát huy những thành tựu của Họ Khúc, Hồ Quý Ly trên nhiều lĩnh vực.
Đặc biệt là của Hồ Quý Ly trong vấn đề giáo dục, tuyển chọn người tài bằng chế độ khoa cử, tuyển chọn hệ thống quan lại đều là người tài, có học thức, có tài năng.
+ Lê Thánh Tông là người thông minh, biết tiếp thu cái mới (Kỹ thuật làm súng của người Phương Tây). Trực tiếp thân chinh đi vi hành thực tế đời sống người dân, nên có những biện pháp cải cách thích hợp.
+ Tiến hành cuộc cải cách trong điều kiện xã hội đang có đấu hiệu suy thoái chứ không phải đã suy thoái và có mối họa ngoại xâm như thời nhà Hồ.
- Đẩy mạnh cải cách bộ máy hành chính nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Lê Thánh Tông thực hiện việc cải cách hành chính bằng cách thanh lọc, rà soát những chức quan, cơ quan trung gian không cần thiết nhằm xây dựng bộ máy nhà nước gọn nhẹ. Kế thừa giá trị này chúng ta xây cải cách, xây dựng bộ máy nhà nước gọn nhẹ, có hiệu qủa trong quản lí xã hội, phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa luật pháp, hành chính và tư pháp, đảm bảo quyền lực nhà nước là thống nhất.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Có thể nói rằng bộ luật thời phong kiến hiện nay còn nguyên vẹn chính là bộ luật Hồng Đức. Đây là công cụ giúp Vua Lê Thánh Tông quản lí nhà nước. Pháp luật là phương tiện, là công cụ quản lí nhà nước, quản lí xã hội với tư cách là nguyện vọng, ý chí của nhân dân. Hoàn thiện hệ thống pháp luật là hoàn thiện các văn bản pháp luật. Hiến pháp là luât phải phù hợp với bản chất khách quan của các quan hệ xã hội, ý chí của toàn dân và thể hiện rõ bản chất của nhà nước.
- Chống tham nhũng, làm trong sạch bộ máy nhà nước
Lê Thánh Tông đã đề ra cơ chế để các cơ quan nhà nước kiểm tra, giám sát lẫn nhau nhằm hạn chế và loại trừ sự lạm quyền.
Nước ta hiện nay, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tham nhũng đang là vấn đề nhức nhối của xã hội, làm suy yếu đất nước, đe dọa sự tồn vong của chế độ xã hội chủ nghĩa. Bởi vậy, tiến hành đấu tranh kiên quyết, thường xuyên có hiệu quả chống tệ tham nhũng trong bộ máy nhà nước là nội dung quan trọng của xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
- Bộ luật Hồng Đức là sản phẩm luật pháp cùa thời Lê sơ, đặc biệt là trong thời Lê Thánh Tông . Đây là thời kì chế độ phong kiến phát triển rực rỡ nhất, trong đó không chỉ bảo vệ địa vị thống trị và quyền lợi giai cấp phong kiến mà còn đại diện cho lợi ích cộng đồng và nhân dân.
- Nguồn gốc bình dân và sự ý thức về sức mạnh của nhân dân trong cuộc chiến tranh phong kiến đã đưa tập đoàn Lê sơ lên địa vị thống trị là yếu tố cơ bản quyết định tính nhân dân và dân tộc sâu sắc của bộ luật triều Lê.
- Những nhà làm luật triều Lê sơ có trình độ kĩ thuật làm luật cao, có sự nhìn nhận đúng về đặc điểm xã hội Đại Việt và phong tục tập quán của người Việt lúc bấy giờ. Đồng thời ý niệm rằng luật pháp của nhà nước chỉ có hiệu lực và hiệu quả thực tế khi phù hợp với con người và xã hội nước Việt.
- Triều đại nhà Lê sơ đã để lại nhiều bài học sâu sắc, có giá trị đến hiện nay
Những giá trị về lý luận, thực tiễn trong cải cách pháp luật và xây dựng bộ máy nhà nước dưới triều vua Lê Thánh Tông gợi mở nhiều bài học, kinh nghiệm quý trong lập pháp, hành pháp, quản trị quốc gia ở nước ta hiện nay.
Những giá trị tân tiến, kinh nghiệm trong cải cách pháp luật, xây dựng bộ máy nhà nước dưới triều vua Lê Thánh Tông tiếp tục được kế thừa, phát huy trong xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thực hiện định hướng xây dựng Chính phủ liêm chính, kiến tạo phát triển, hành động.