Loading…
Transcript

1. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng

3. Thực tiễn và

vai trò của thực

tiễn

1. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng

Công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan

Đây là nguyên tắc nền tảng của lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng

Chủ nghĩa duy vật nói chung thừa nhận rằng tồn tại vật chất là không phụ thuộc vào ý thức,cảm giác,kinh nghiệm…,của loài người

Thừa nhận thế giới tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người

Ví dụ:

Các cảm giác của chúng ta ( và mọi tri thức) đều là sự phản ánh, đều là hình ảnh của thế giới khách quan

Ví dụ:

- Là cơ sở chủ yếu và trực tiếp của nhận thức và là tiêu chuẩn của kiểm tra chân lý.

Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng hình ảnh sai của cảm giác,ý thức nói chung

- “ Thực tiễn đó phải bao gồm cả thực tiễn của những sự quan sát, những sự phát hiện về thiên văn học…”

Ví dụ:

2.Nguồn gốc và bản chất của nhận thức

2.Nguồn gốc và bản chất của nhận thức

Khả năng nhận thức thế giới của con người

Thế giới khách quan là đối tượng của nhận thức

Thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức

Là nguồn gốc "duy nhất và cuối cùng"

1.

NHẬN THỨC

là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc của con người, là quá trình tạo thành tri thức về thế giới khách quan trong bộ óc con người

"Cảm giác và ý thức của chúng ta là hình ảnh phản ánh bên ngoài, cái bị phản ánh tổn tại độc lập với cái phản ánh"

Ví dụ:

"Tri giác và biểu tượng của chúng ta là hình ảnh của sự vật đó"

Nhận thức là sự tiến gần mãi mãi và vô tận của tư duy đến khách thể

Nhận thức là quá trình phức tạp,quá trình này nảy sinh và giải quyết mâu thuẫn chứ không máy móc đơn giản,thụ động và nhất thời

- Chết cứng

- Trừu tượng

- Vận động

- Mâu thuẫn

- Giải quyết mâu thuẫn

là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển

2.

Ví dụ:

chưa biết

->

biết

Ví dụ:

biết ít

->

biết nhiều

Luôn nảy sinh quan hệ biện chứng nhận thức kinh nghiệm và lý luận, KH, thông thường

Kết quả nhận thức kinh nghiệm

là nhận thức dựa trên sự quan sát trực tiếp các sự vật, hiện tượng, thí nghiệm thực hành khoa học

Tri thức thực nghiệm khoa học

Nhận thức kinh nghiệm

Tri thức kinh nghiệm thông thường

Ví dụ:

Vai trò quan trọng trong đời sống

Hiểu biết các mặt riêng lẻ, bề ngoài sự vật còn rời rạc

Hạn chế

Chưa chỉ ra tính tất yếu, mối quan hệ bản chất các sự vật, hiện tượng

hình thức gián tiếp dựa trên các tư duy trừu tượng để khái quát

Nhận thức lý luận

hình thành tự phát, trực tiếp trong đời sống hàng ngày và con người

Nhận thức thông thường

hình thành chủ động, tự giác nhằm phản ánh mối liên hệ bản chất, mang tính quy luật của đối tượng nghiên cứu

Nhận thức khoa học

Là quá trình tác động biện chứng giũa chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người

3.

Phản ánh tích cực,sáng tạo thế giới thực tiễn của con người

Khi con người trở thành thành viên của xã hội, đây mới là chủ thể nhận thức: không chỉ là cá nhân mà cả tập thể

Khách thể nhận thức

Khách thể rộng hơn đối tượng nhận thức

Không chỉ là thế giới vật chất , mà còn là tưu duy, tâm lý, tư tưởng, tinh thần, tình cảm..

Có tính lịch sử, xã hội

4.

Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan 1 cách tích cực, chủ động sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể

Phạm trù thực tiễn

3. Thực tiễn và

vai trò của thực

tiễn

Phạm trù thực tiễn

là hoạt động vật chất con người cảm giác được, có thể quan sát trực quan hoạt động này

Thực tiễn là hoạt động vật chất cảm tính

là hoạt động con người phải dùng lực lượng vật chất tác động lên đối tượng để làm biến đổi chúng

Thực tiễn là hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử- xã hội của con người

chủ động cải tạo thế giới thỏa mãn nhu cầu của mình, thích nghi chủ động, tích cực với thế giới

Ví dụ:

Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội con người

Kết quả của thực tiễn phụ thuộc vào mục đích đặt ra và phương tiện con người sử dụng để thực hiện mục đích

3 hình thức này có quan hệ biện chứng tác động ảnh hưởng lẫn nhau

Hình thức tồn tại

ngay từ khi xuất hiện với tư cách là con người, con ngưòi đã phải sản xuất vật chất dù là đơn giản nhất

quan trọng nhất, có sớm nhất, cơ bản nhất

Hoạt động sản xuất vật chất

con người chủ động tạo điều kiện không có sẵn trong tự nhiên để thực nghiệm khoa học theo mục đích của mình đề ra. Từ đó vận dụng thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất cải tạo chính trị- xã hội phục vụ con người

Hoạt động thực nghiệm khoa học

là hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn

thể hiện tính tự giác cao của con người nhằm biến đổi, cải tạo xã hội, phát triển thiết chế xã hội, quan hệ xã hội,...

Ví dụ:

Hoạt động chính trị xã hội

Vai trò

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức

Bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan, buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người nhận thức

Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người

Ví dụ:

Thực tiễn có tác dụng rèn luyện các giác quan của con người, làm cho chúng phát triển tinh tế hơn, hoàn thiện hơn, giúp quá trình nhận thức của con người hiệu quả hơn, đứng đắn hơn

Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức, vì thế nó luôn thúc đẩy cho sự ra đời của các ngành khoa học

Ví dụ:

Thực tiễn là cơ sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện, máy móc mới hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức

Nhận thức của con người ngay từ khi con người mới xuất hiện trên trái đất với tư cách là người đã bị quy định bỡi các nhu cầu thực tiễn

Thực tiễn là mục đích của nhận thức

Mọi tri thức khoa học - kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay dán tiếp để phục vụ con người

Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân lí và bác bỏ sai lầm

Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lí

Chỉ có thực tiễn mới có thể vật chất hóa được ý thức, hiện thực hóa được tư tưởng, qua đó mới khẳng định được chân lí, phủ định một sai lầm nào đó

Có thể chứng minh, kiểm nghiệm chân lí

Phân biệt

Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối

thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra, khẳng định chân lý, bác bỏ sai lầm

Tính tuyệt đối của thực tiễn với tư cách tiêu chuẩn chân lí

Thực tiễn có quá trình vận động, biến đổi, phát triển, do đó “không bao giờ có thể xác nhận hoặc bác bỏ một cách hoàn toàn một biểu tượng nào đó của con người, dù biểu tượng ấy là thế nào chăng nữa”

Tính tương đối của thực tiễn với tư cách tiêu chuẩn chân lý

Yêu cầu xem xét sự vật luôn phải gắn với nhu cầu thực tiễn

Coi trọng tổng kết thực tiễn, để bổ sung, hoàn thiện phát triển nhận thức, lý luận cũng như chủ trương, đường lối chính sách

Rút ra nguyên tắc thực tiễn trong nhận thức và hoạt động