Introducing 

Prezi AI.

Your new presentation assistant.

Refine, enhance, and tailor your content, source relevant images, and edit visuals quicker than ever before.

Loading…
Transcript

Kiều Ở Lầu Ngưng Bích

Vù Hoàng Gia Bảo

1. Tác giả ( Nguyễn Du)

- Đại Thi Hào Nguyễn Du (1765-1820).

- Ông sinh ra trong một đại quý tộc và có truyền thống làm thơ văn.

- Ông lớn lên trong thời kỳ lịch sử đầy biến động, dữ dội của xã hội phong kiến.

- Cuộc đời Nguyễn Du trải qua nhiều biến cố thăng trầm.

=>Tạo cho ông vốn sống phong phú và một tâm hồn sâu sắc.

I. Tìm Hiểu Chung

Khái quát về tác phẩm

- Thể thơ lục bác, ngôn ngữ chọn lọc, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc.

- Vị trí đoạn trích:

+ Phần 2: Gia biến và lưu lạc.

+ Kiều bán mình chuộc cha.

+ Kiều bị lừa gạt vào lầu Ngưng Bích

- Bố cục:

-6 câu đầu: Tâm trạng cô đơn, buồn tủi.

- 8 câu tiếp: Nỗi nhớ của Kiều với chàng Kim và cha mẹ.

-8 câu cuối: Nỗi buồn, lo âu của Kiều về cuộc đời của chính mình.

1. [6 câu thơ đầu] : Hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Thúy Kiều.

II.Tìm Hiểu Chi Tiết

-“Ngưng Bích” → chỉ địa danh nhưng lại mang ý nghĩa ngưng đọng tuổi xuân, sắc xuân

- “Khóa xuân” → bị giam cầm, chôn vùi tuổi trẻ.

=> Nghệ thuật liệt kê, đối lập tương phản “non xa”/ “trăng gần”; đảo ngữ, từ láy “bát ngát” → gợi không gian thiên nhiên mênh mông, vắng lặng không một bóng người.

- Thúy Kiều đau đớn, tủi nhục cho thân phận của mình:

+ Từ láy “bẽ bàng” → tâm trạng Kiều: xót xa, tủi hổ, nhục nhã ê chề... khi ý thức được nhân cách, phẩm hạnh của mình.

+ “Mây sớm đèn khuya” → thời gian tuần hoàn khép kín, lặp lại. Kiều thấy tuyệt vọng, buồn tủi, trong nỗi cô đơn đến “bẽ bàng”.

+ “như chia tấm lòng” → sự chua xót, buồn đau của Kiều chỉ có cảnh vật nơi đây chứng kiến, chia sẻ.

→ Sử dụng bút pháp chấm phá tạo nên khung cảnh hoang vắng, làm nền cho Kiều thổ lộ tâm tình.

2. Nỗi nhớ thương Kiều dành cho người yêu và cha mẹ (8 câu tiếp theo)

a. Nỗi nhớ người yêu (4 câu đầu) : " Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,

Tin sương luống những rày trong mai chờ.

Bên trời góc bể bơ vơ,

Tấm son gột rửa bao giờ cho phai."

+ “Người dưới nguyệt chén đồng”: chỉ chàng Kim cùng lời thề nguyền đính ước

+ Động từ “tưởng” : Kiều hồi tưởng lại những kỉ niệm đẹp bên Kim Trọng

+ Hai động từ “trông, chờ” được tách ra đi kèm với các danh từ chỉ thời là “rày, mai”: Thúy Kiều lo chàng Kim cũng nhớ Kiều tha thiết

+ Thành ngữ biến thể “bên trời goc bể”: gợi ra không gian quê người xa xôi, cách trở.

+ Ẩn dụ “tấm son” kết hợp với câu hỏi tu từ “gột rửa bao giờ cho phai” tạo ra hai cách hiểu: thứ nhất tấm lòng Kiều không bao giờ quên được chàng Kim và thứ hai là tấm thân của Kiều đã bị làm nhục bao giờ mới gột rửa được.

--> Sự thủy chung son sắt của Kiều với người yêu

b. Nỗi nhớ cha mẹ (4 câu tiếp theo)

" Xót người tựa cửa hôm mai,

Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ.

Sân Lai cách mấy nắng mưa,

Có khi gốc tử đã vừa người ôm."

Kiều nhớ thương cha mẹ:

+ Động từ “xót” lại kết hợp với câu hỏi tư từ : thể hiện sự đau đớn của nàng khi nhớ về cha mẹ

+ Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh”: làm nổi bật sự lo lắng của Kiều, rồi đây ai sẽ quạt cho cha mẹ ngủ khi oi nóng, ai sẽ ủ chăn ấm cho cha mẹ khi trời giá lạnh.

+ Các từ ngữ chỉ thời gian: “hôm mai”, “cách mấy nắng mưa”, các điển cố văn học Trung Quốc: “sân Lai”, “gốc tử” → tâm trạng nhớ thương, lo lắng và tấm lòng hiếu thảo của Kiều dành cho cha mẹ.

--> Trong hoàn cảnh khó khăn như vậy Kiều vẫn lo cho cha mẹ--> một người con có hiếu

Tâm trạng đau buồn và dự cảm của Kiều trước tương lai sóng gió(8 câu thơ cuối)

- 2 câu đầu: Bức tranh cửa bể lúc hoàng hôn

Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?

+ “Buồn trông cửa bể chiều hôm”: Giữa không gian bao la mênh mông Kiều cảm thấy nhớ quê hương, một nỗi buồn trào dâng da diết.

+ Hình ảnh “con thuyền” gợi sự cô đơn, Kiều đang nhớ gia đình, không biết bao giờ mới được trở về

-> Nhìn cánh buồm lẻ loi trôi nỗi giữa sóng nước Kiều nghĩ đến thân phận mình cũng đang bị dòng đời đưa đẩy.

- 2 câu tiếp: Cảnh hoa trôi mặt nước

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu ?

+ “Buồn trông”: gợi âm điệu buồn mênh mang, nỗi buồn nhân lên khi nàng nhìn thấy cánh hoa trôi lênh đênh vô định

+ Từ “trôi”: chỉ sự vận động nhưng ở thế bị động,những cánh hoa trôi mặc sóng nước vùi dập cũng như số phận của Kiều vậy.

c. 2 câu tiếp: Cảnh nội cỏ rầu rầu

Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

+ Từ “rầu rầu” được nhân hóa chỉ màu sắc của cỏ => thiên nhiên như nhuốm màu tâm trạng => bút pháp tả cảnh ngụ tình.

+ Màu xanh nhợt nhạt héo hắt của cảnh vật chính là ẩn dụ cho tương lai mờ mịt vô vọng của Kiều

=> Kiều tuyệt vọng, mất phương hướng, đây vừa là tâm trạng vừa là cảnh ngộ của Thúy Kiều

d. 2 câu cuối : Cảnh giông bão sóng gió và niềm dự cảm tương lai

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

+ Hình ảnh dữ dội xuất hiện: “gió cuốn mặt duềnh”: ước lệ cho sóng gió cuộc đời đang bủa vây, cuốn lấy Kiều, những tai ương sắp ập đến đời nàng

+ Nhân hóa “sóng kêu”: gợi hình dung Kiều chới với giữa cái bất tận sục sôi trong lòng Kiều và quanh Kiều

+ “Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”: Trong lòng Kiều là tiếng sóng của buồn đau sợ hãi, dự cảm sóng gió dường như đang tiến đến rất gần Kiều

=> Câu thơ thể hiện dự cảm của Thúy Kiều về cuộc đời mình nhiều gian truân sóng gió

Giá trị nghệ thuật

Giá Trị

- Tả cảnh theo lối chấm phá gợi tả, tả cảnh ngụ tình.

- Nghệ thuật miêu tả nội tâm chân thực, tinh tế.

Cảm Ơn Cô Và Các Bạn Đã Lắng Nghe

Lời cảm ơn

Learn more about creating dynamic, engaging presentations with Prezi