Introducing
Your new presentation assistant.
Refine, enhance, and tailor your content, source relevant images, and edit visuals quicker than ever before.
Trending searches
CSTK và CSTT đã hỗ trợ nhau hiệu quả. CSTT ổn định tỷ giá và lãi suất, hỗ trợ quản lý nợ công và phát hành TPCP. Đồng thời, cơ cấu lại TCTD không phụ thuộc quá mức vào NSNN, giảm áp lực lên ngân sách. Cơ cấu lại NSNN tập trung vào tài khóa bền vững, an toàn, an ninh tài chính quốc gia, giúp kiểm soát lãi suất và duy trì ổn định kinh tế vĩ mô.
Trong 9 tháng của 2023
Ngoài ra, số lượt dự án điều chỉnh vốn cũng duy trì mức tăng so với cùng kỳ
=> Khẳng định niềm tin của các nhà đầu tư vào Việt Nam
Năm 2022: Việt Nam đã kỉ niệm 35 năm thu hút FDI, tổng vốn đăng ký đạt gần 27,72 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 6 tháng đầu năm, dòng vốn FDI tiếp tục ổn định với 13,43 tỷ USD vốn đăng ký (giảm 4,3% so với cùng kỳ) và 10,02 tỷ USD vốn thực hiện (giảm 0,1% so với cùng kỳ).
=> Mặc dù kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn, Việt Nam vẫn giữ vị thế hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Chỉ số KAOPEN (hội nhập tài chính)
Chỉ số ERS (ổn định tỷ giá)
Đến tháng 12/2023, CPI đã tăng 0.12% so với tháng trước. So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 12 ghi nhận tăng 3.58%. Trong năm 2023, CPI bình quân đã tăng 3.25% so với năm 2022, đạt được mục tiêu được Quốc hội đề ra.
- Việt Nam đã duy trì mức độ mở cửa tài khoản vốn KAOPEN ổn định trong giai đoạn từ 2011 đến 2019 ở mức 0.42.
=> Việt Nam đang nỗ lực duy trì mức độ hội nhập tài chính, đồng thời đảm bảo an ninh tài chính quốc gia.
- Đầu năm 2010, chỉ số ERS tụ về dưới trung bình, sau đó tăng đột ngột đến 0.92 vào nửa cuối năm 2010, nhưng lại tiếp tục giảm mạnh về mức 0.55.
- 2012 đến 2019, ERS duy trì trong mức 0.8 đến 0.96.
- Từ năm 2016 trở đi, chỉ số ERS có xu hướng tăng dần do cơ chế điều hành tỷ giá trung tâm trong thời kỳ này đã giúp đảm bảo sự ổn định của đồng VND.
- Từ năm 2018, do những biến động trong tình hình kinh tế toàn cầu nên tỷ giá VND của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng. Chỉ số ERS cũng có dấu hiệu giảm gần cuối năm 2018 nhưng sang đầu năm 2019 đã tăng trở lại.
=> Điểm cộng nâng xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam
=> Vì thế tỷ giá sẽ không thể biến động mạnh mà sẽ sớm đi vào trạng thái ổn định.
Giai đoạn 2015-2019: vốn FDI tăng từ 14,5 tỷ USD lên 20,38 tỷ USD, số lượng dự án đăng ký mới tăng từ 1.843 dự án năm 2015 lên 3.883 dự án năm 2019.
Năm 2020: dưới ảnh hưởng của dịch COVID-19, cả vốn đăng ký và số dự án đầu tư mới của FDI tại Việt Nam đều giảm, nhưng mức giảm vốn thực hiện không quá lớn, đạt 98% so với năm 2019.
Việt Nam được đánh giá cao về năng lực thu hút FDI nhờ vào nhiều yếu tố:
Dự trữ ngoại hối và số tháng nhập khẩu của Việt Nam
Riêng về lạm phát cơ bản, tháng 12/2023 ghi nhận tăng 0.17% so với tháng trước và tăng 2.98% so với cùng kỳ năm trước. Trong cả năm 2023, lạm phát cơ bản đã tăng 4.16% so với năm 2022, mức tăng này cao hơn so với mức tăng CPI bình quân chung là 3.25%.
Năm 2023: Chính sách lãi suất giúp kích thích tiêu dùng, đầu tư mở rộng sản xuất, đóng góp vào việc thúc đẩy tăng trưởng.
Chỉ số MI (độc lập tiền tệ)
Chính sách thu ngân sách nhà nước (NSNN) trong giai đoạn này tiếp tục được điều chỉnh để hỗ trợ đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lãi suất năm 2023: NHNN đã thực hiện CSTT đối lập với Fed và ECB.
=> Khi lãi suất huy động giảm thì kỳ vọng lãi suất cho vay cho các doanh nghiệp cũng sẽ giảm xuống, từ đó hỗ trợ các doanh nghiệp quay trở lại, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Giai đoạn 2016 đến 2020: mục tiêu duy trì ổn định trong kinh tế vĩ mô, cải thiện tăng trưởng và thúc đẩy cải cách cấu trúc kinh tế theo hướng đổi mới.
Giai đoạn 2015-2020: áp dụng cơ chế tỷ giá trung tâm linh hoạt, NHNN cam kết cố định tỷ giá cố định trong khoảng 2% - 5%.
Năm 2023:
=> NHNN cần tăng cường dự trữ ngoại hối
- Đầu năm 2011 chỉ số MI đạt đỉnh tại 0.88 và chạm đáy tại 0.16 vào khoảng nửa đầu năm 2013.
- Bị ảnh hưởng đáng kể bởi những biến động bất thường, khó đoán định của kinh tế thế giới trong giai đoạn 2011 - 2019, vì thế, Việt Nam đã chuyển mục tiêu từ tăng trưởng kinh tế sang ổn định kinh tế vĩ mô.
=> Trong giai đoạn 2011-2015, CSTT và CSTK đã có những phản ứng tương đồng, thắt chặt để kiềm chế lạm phát (năm 2011-2012) và mở rộng để thúc đẩy tăng trưởng (năm 2012-2015).
Hình 3.1 - Các chỉ số vĩ mô giai đoạn 2016-2024
Năm 2022: Việt Nam đã quyết định chủ yếu dựa vào CSTK, bao gồm cả việc hỗ trợ 2% thuế giá trị gia tăng, và nguồn tiền hỗ trợ chủ yếu đến từ ngân sách, mà không cần phải sử dụng quá mức CSTT.
=> Sự lựa chọn này được coi là hợp lý, vì ít gây áp lực hơn cho lạm phát, đồng thời cũng tạo ra một dư địa lớn hơn so với CSTT. Tập trung vào CSTK cũng tạo ra một khoảng trống để sử dụng CSTT để đối mặt với các rủi ro và không chắc chắn.
Việc giải quyết nợ xấu đã được thúc đẩy trong khoảng thời gian này.
Năm 2023, NHNN đã duy trì chính sách nới lỏng tiền tệ và điều chỉnh giảm mức lãi suất điều hành một cách linh hoạt và phù hợp với điều kiện thị trường.
Giảm mặt bằng lãi suất cho vay trên thị trường
Nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho doanh nghiệp và người dân
=> Từ đó đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
NHNN đã sử dụng phát hành tín phiếu để quản lý tiền tệ và ổn định tỷ giá trong bối cảnh biến động thị trường quốc tế và nội địa.
nguồn vốn của các TCTD được bảo đảm và dư thừa, và thị trường tiền tệ liên ngân hàng diễn ra một cách suôn sẻ.
Những dự báo và xu hướng năm 2024
Cần tập trung vào sự phối hợp đồng bộ giữa Chính sách Tài chính và sự ổn định của thị trường tài chính. Một trong những mục tiêu quan trọng của Chính sách Tài chính là duy trì ổn định giá cả cả trong dài hạn và trung hạn. Việc duy trì mức lạm phát thấp và ổn định được xem xét là cơ sở, giúp các đối tác kinh tế có khả năng lập kế hoạch cho sự tiết kiệm, đầu tư và tiêu dùng một cách hiệu quả.
Những dự báo và xu hướng năm 2024
Thuyết tứ diện
Môn: Tài chính quốc tế
Giảng viên: Võ Lê Linh Đan
Trình bày: Nhóm 8
Cần thực hiện chủ động và linh hoạt trong việc điều hành CSTT. Điều này bao gồm việc duy trì sự ổn định của tỷ giá và mặt bằng lãi suất, đồng thời kiểm soát giá cả và thị trường, đảm bảo cân đối lớn trong nền kinh tế.
Độc lập tiền tệ (MI): được đo lường bằng sự đối lập của mức tương quan hằng năm của lãi suất qua các tháng giữa quốc gia sở tại và quốc gia cơ sở.
Thuyết tứ diện
Khi khả năng vay nợ bằng đồng nội tệ của một quốc gia bằng không thì mặt C của tứ diện sẽ biến mất. Khi đó tứ diện sẽ biến thành tam giác đều và trở lại thành tam giác bất khả thi của Mundell-Fleming.
- corr(ii, ij): hệ số tương quan hàng năm của lãi suất hàng tháng của quốc gia sở tại và quốc gia cơ sở.
- Giá trị MI nằm trong khoảng từ 0 đến 1.
Tam giác bất khả thi - Trường hợp đặc biệt của thuyết tứ diện
Những dự báo và xu hướng năm 2024
- Mối quan hệ tuyến tính của các chỉ số bộ ba bất khả thi:
Đánh giá tính hợp lý mối quan hệ tuyến tính giữa các chỉ số trong bộ ba bất khả thi.
- Ổn định tỷ giá (ERS): để đo lường sự ổn định tỷ giá hối đoái, độ lệch chuẩn hàng năm của của tỷ giá hối đoái hàng tháng giữa nước sở tại và quốc gia cơ sở.
Với j là các nước công nghiệp phát triển (IDC), các nước mới nổi (EMC) hoặc các nước kém phát triển (LDC).
TCTK đề xuất theo dõi tình hình thế giới, CSTK và tiền tệ của các quốc gia quan trọng đối với Việt Nam. Cần phát triển phương án ứng phó và cập nhật dự báo tăng trưởng và lạm phát để duy trì ổn định và tăng trưởng kinh tế.
- exch_rate: tỷ giá theo tháng của đồng tiền nước sở tại và quốc gia cơ sở.
- stdev: độ lệch chuẩn hàng năm.
- Hội nhập tài chính (KAOPEN):
- Aizenman, Chinn, Ito (2008) đã xem xét việc lựa chọn mẫu hình Bộ ba bất khả thi trong mối tương quan với dự trữ ngoại hối (tỷ lệ trên GDP)
- Đầu thập niên 2000, các quốc gia mới nổi có xu hướng gia tăng mạnh mẽ dự trữ ngoại hối cùng với xu hướng hội tụ về mức trung bình của ba chỉ số trong bộ ba bất khả thi
Cảm ơn cô và các bạn
đã lắng nghe