Introducing 

Prezi AI.

Your new presentation assistant.

Refine, enhance, and tailor your content, source relevant images, and edit visuals quicker than ever before.

Loading…
Transcript

---------------

--------

---------------

------------

---------------

---------

CHỦ ĐỀ

NỘI DUNG CHÍNH

Phần 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VINAMILK

Phần 2 : PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ

Phần 3 : PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

Phần 4 : PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ

Phần 5 : KẾT LUẬN VÀ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VINAMILK

Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số 155/2003QD-BCN ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà nước công ty sữa Việt Nam thành Công ty cổ phần sữa Việt Nam.

- Tên giao dịch là VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY.

- Cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán

TPHCM ngày 28/12/2005

Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.

1.Quá trình phát triển

2. Tầm nhìn và sứ mệnh

  • Tầm nhìn

“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “

  • Sứ mệnh

“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”.

Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm

Sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và pho mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường nhiều danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.

Môi trường vi mô

MÔI TRƯỜNG VI MÔ

1. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH

- Sự cạnh tranh giữa các công ty trong nghành sữa như : TH True milk, Ba Vì, Mộc Châu, Abbot, Nitifood,...

- Các công ty chuyên sản xuất các sản phẩm như bột ngũ cốc, thực phẩm chức năng ( Imc, Domesco, Bibica,...)

2. KHÁCH HÀNG CỦA VINAMILK

KÊNH

PHÂN PHỐI

KHÁCH HÀNG LẺ

Khách hàng

cá nhân

Siêu Thị

Đại Lý

  • Dành cho phụ nữ mang thai
  • Dành cho trẻ em
  • Dành cho người lớn

NHÀ CUNG CẤP

- Có hai nguồn cung cấp nguyên liệu chính là sữa tươi mua từ nông dân trong nước và sữa bột nhập khẩu.Hiện nay,lượng sữa do nông nhân cung cấp đáp ứng khoảng 25% nhu cầu sữa tươi của công ty.Đối với ữa bột công ty chủ yếu nhập nguyên liệu từ New Zealand và Úc.Hiện nay,Vinamilk đang giảm bớt nguồn nguyên liệu nhập khẩu do sức tiêu thụ sữa tươi ngày càng tăng mà sức tiêu thụ sữa bột đang giảm dần.

CƠ HỘI CẠNH TRANH

Trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quốc tế

Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp , đảm bảo nguồn sữa đáng tin cậy

Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh

Mạng lưới phân phối bán hàng rộng khắp

THÁCH THỨC

- Do phần lớn nguyên liệu của vinamilk đều nhập khẩu nên công ty phải chịu áp lực và sức ép rất lớn từ các nhà cung cấp

- Trong những năm gần đây, giá nguyên liệu sữa tăng cao cũng là nguyên nhân gia tăng chi phí sản xuất của Vinamilk

ĐỐI THỦ TIỀM ẨN VÀ SẢN PHẨM THAY THẾ

Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm ẩn

  • Sức hấp dẫn của nghành
  • Thị trường sữa nước là thị trường có nhiều tiềm năng
  • Thị trường sữa trong nước có thể tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao trong năm tới
  • Vì vậy nghành sữa hiện nay được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm

Sản phẩm thay thế

  • Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp
  • Khả năng thay thế sản phẩm của nhà tiêu dùng

Môi trường vĩ mô

MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ CỦA VINAMILK

Môi trường

tự nhiên - quốc tế

Môi trường

văn hoá - xã hội

Môi trường

kinh tế - chính trị

Môi trường công nghệ

Môi trường kinh tế xã hội

Môi trường kinh tế:

- Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO mang lại nhiều cơ hội cho nhiều doanh nghiệp làm ăn hợp tác với các đối tác nước ngoài trong đó có sữa. Giá sản phẩm sữa trên thế giới có xu hướng tăng cao, tạo điều kiện cạnh tranh về giá cho các doanh nghiệp sữa Việt Nam, tiến tới mở rộng thị trường ra nước ngoài. Đồng thời các doanh nghiệp sữa trong nước có điều kiện tiếp xúc với những công nghệ mới, tiên tiến hơn, cùng cơ hội không ngừng nâng cao và hoàn thiện chính mình trong môi trường cạnh tranh.

- Nền kinh tế tăng trưởng duy trì ở mức khá cao, thu nhập bình quân của người dân ngày càng tăng, kéo theo nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng thực phẩm trong đó có sữa cũng tăng

- Tuy có khả năng cạnh tranh về giá nhưng các doanh nghiệp sữa Việt Nam gặp khó khăn trong chất lượng sản phẩm với các doanh nghiệp nước ngoài. Nhiều người tiêu dùng Việt Nam chấp nhận mức giá đắt hơn trên 200% đẻ sư dụng sữa nhập ngoại.

Môi trường chính trị:

- Nền chính trị của Việt Nam tương đối ổn định, chính sách giảm thuế nhập khẩu xuống 0% tạo sự an tâm cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư, hỗ trợ hoc hỏi kinh nghiêm và phát triển. Hệ thống các chính sách, luật pháp về tiêu dùng, bình ổn giá sữa đã bước đầu hoàn thiện.

- Tuy nhiên việc quản lí giá cả thị trường của cơ quan nhà nước vẫn còn lỏng lẻo. Quá trình thực thi luật cạnh tranh đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh chưa thực sự hiệu quả. Kiểm định sữa vẫn còn lỏng lẻo, mới chỉ dừng lại ở kiểm tra an toàn thực phẩm.

Môi trường công nghệ

- Vinamilk ứng dụng các hệ thống máy móc hiện đại, hệ thống quản lí mới, đồng thời nhập khẩu quy trình và nguồn nguyên liệu đã góp phần nâng cao chất lượng sữa.

- Theo Dairyvietnam, hơn 95% số bò sữa ở Việt Nam hiện nay phân tán trong các nông hộ với quy mô nhỏ lẻ, tính chuyên nghiệp chưa cao, nguồn thức ăn hạn chế, phải nhập khẩu đến 80% (giống bó, thức ăn, đất trồng cỏ), khiến áp lực chi phí cao, chất lượng sữa không đảm bảo, mới đáp ứng được 22-25% nhu cầu nguyên liệu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.

Môi trường văn hóa-xã hội

- Số dân đông, tốc độ tăng nhanh đến 1,2% trong năm 2013, xu hướng tiêu dùng hàng nội địa tăng cao

- Sữa Vinamilk trở thành một thị trường tiềm năng và phát triển. Năm 2015, thị trường nội địa tiêu dùng khoảng 1.3 tỷ lit sản phẩm sữa dạng nước, tương đương 15 lít/ người/năm

- Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao

- Hướng tới những sản phẩm giải khát và dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe. Năm 2013, thị trường sữa nước ước đạt 670.000 tấn, tương đương 18.000 tỉ đồng. Thị trường sữa bột năm 2013 cũng đạt 70.000 tấn, tương đương 28.000 tỉ đồng. Với những dự báo khả quan này, hàng loạt doanh nghiệp sữa đã đầu tư xây dựng nhà máy, mở rộng công suất để đáp ứng nhu cầu thị trường.

- Các doanh nghiệp Việt Nam có lợi thế trong nghiên cứu và phát triển các sản phẩm phù hợp người Việt lớn hơn các doanh nghiệp nước ngoài.

- Thế nhưng tâm lí tiêu dùng hàng ngoại, không tin tưởng hàng Việt vẫn còn tồn tại.

Môi trường tự nhiên - quốc tế

Môi trường tự nhiên:

- Khí hậu Việt Nam mang điều kiện gió mùa nòng ẩm, nhưng có những vùng khí hậu ôn đới như Tuyên Quang, Lâm Đồng, Ba Vì,… đặc biệt thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao, chăn nuôi bò sữa năng suất.

- Vinamilk cũng như các công ty sữa khác vẫn đang hạn chế trong điều kiện khí hậu gây bất lợi trong việc bảo quản và chế biến gây ảnh hưởng đến chất lượng sữa.

Môi trường quốc tế:

- Năm 1998, Vinamilk bắt đầu xuất khẩu những sản phẩm sữa bột đầu tiên vào khu vực Trung Đông, với thị trường chủ yếu là Iraq theo chương trình đổi dầu lấy lương thực của Liên Hợp Quốc. Đây là dấu mốc đánh dấu hoạt động đầu tiên trên thị trường thế giới của công ty.

- Từ đó đến nay, trải qua nhiều năm nỗ lực tìm kiếm thị trường, tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, hiện sản phẩm của Vinamilk đã được xuất khẩu đến 43 nước trên thế giới với hàng loạt sản phẩm đa dạng, như: sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa đặc, sữa nước, sữa đậu nành, , nước trái cây, keem…

- Các sản phẩm của Vinamilk hiện có mặt tại hàng loạt các quốc gia, như: Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Canada, Mỹ, Australia... Ngoài ra, Công ty đang tiếp tục tìm kiếm và mở rộng thị trường sang châu Âu, châu Phi, Nam Mỹ.

Tốc độ tăng trưởng của Vinamilk

- Trong năm 2019, Vinamilk lọt Top 200 công ty có doanh thu trên 1 tỷ đô tốt nhất châu Á Thái Bình Dương (Best Over A Billion). Không những vậy, Vinamilk là công ty duy nhất của Việt Nam trong ngành thực phẩm được bình chọn vào danh sách này, "sánh vai" cùng những tên tuổi lớn của nền kinh tế khu vực.

- Trong 200 công ty được Forbes châu Á bình chọn, chỉ có 16 công ty đến từ Ngành thực phẩm (Food) và Vinamilk là đại diện duy nhất từ Việt Nam xuất hiện trong nhóm này. Cũng theo danh sách này, Vinamilk đạt doanh thu hơn 2,2 tỷ USD, đứng thứ 4 xét về doanh số và thứ 2 về giá trị thị trường với 9.076 tỷ USD trong 7 đại diện đến từ Việt Nam.

- Từ 2006 đến 2018, mức tăng trưởng CAGR của vốn hóa Vinamilk đạt 57%, tốc độ tăng trưởng doanh thu 5 năm gần nhất (2013-2018) đạt 10,8%.

Môi trường nội bộ

MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ

Tài chính doanh nghiệp

Năng lực sản xuất

Chính sách đối với người lao động

Chi phí đầu tư

Năng lực sản xuất

Hiện tại, các sản phẩm sữa chua của Vinamilk chiếm hơn 90% thị phần sản lượng, đang dẫn đầu thị trường về sản lượng trong ngành sữa chua ăn tại thị trường Việt Nam.

Bằng việc chú trọng đầu tư để nâng cao năng lực sản xuất và chất luợng sản phẩm, nên 6 tháng đầu năm nay Vinamilk đã đạt 13,018 tỷ đồng doanh thu, tăng trưởng khoảng 30% so với cùng kỳ năm 2011. Lợi nhuận sau thuế tăng gần 32%. Dự kiến, đến hết năm 2012, Vinamilk sẽ đạt tổng doanh thu khoảng 26,500 tỷ đồng.

Hiện nay, Vinamilk có 1 nhà máy sản xuất sữa ở New Zealand và 10 nhà máy sản xuất sữa hiện đại từ Bắc vào Nam và đã chạy hết 100% công suất. Để đạt kế hoạch chiến lược đến năm 2017 sẽ trở thành một trong 50 công ty sữa lớn nhất thế giới.

Tài chính doanh nghiệp

Các chỉ tiêu tài chính cho thấy Vinamilk là công ty có tốc độ tăng trưởng nhanh và có khả năng hấp thụ vốn tốt.

Trong 10 năm qua, doanh thu của Vinamilk đã tăng gấp 7 lần từ 5.660 tỷ lên 40.223 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân là 22%/năm, lợi nhuận sau thuế tăng 12 lần từ 605 tỷ lên 7.770 tỷ, bình quân mỗi năm tăng trưởng 29%/năm. Tổng tài sản của Vinamilk ở thời điểm 31/12/2015 đạt gần 27.480 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 20.924 tỷ đồng. Vinamilk hiện có hơn 8.200 tỷ tiền gửi có kỳ hạn (tăng 1.300 tỷ trong năm 2015) và 490 tỷ đồng đầu tư trái phiếu doanh nghiệp.

Chi phí đầu tư

Không chỉ dừng lại ở việc đã xuất khẩu các sản phẩm ra 43 nước mà hiện nay Vinamilk đã đầu tư 22,8% vốn cổ phần tại nhà máy Miraka (New Zeland), đầu tư 100% cổ phần vào nhà máy Drifwood (Mỹ), nắm giữ 51% cổ phần đầu tư nhà máy Angkor Milk tại Campuchia và công ty con tại Ba Lan để làm cửa ngõ giao thương các hoạt động thương mại của Vinamilk tại châu Âu. Sau giai đoạn tập trung nhân lực và “rót” vốn đầu tư ban đầu, những “thương vụ” đầu tư nước ngoài đã bắt đầu mang lại những “trái ngọt” cho Vinamilk.

Chính sách đối với người lao động

- Đảm bảo công việc đầy đủ cho người lao động, thu nhập từ lương người lao động còn được hưởng thu nhập từ lợi nhuận nếu công ty làm ăn có lãi.

- Thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng với quy định của pháp luật.

- Chính sách khen thưởng kịp thời đối với các cá nhân,tập thể có công lao đóng góp cho công ty ,có biện pháp kỷ luật với những cá nhân có hành động ảnh hưởng xấu đến quyền lợi và uy tín của công ty.

- Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợ để người lao động tham gia các khóa đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ gia tăng về chất

- Với chiến lược phát triển của ngành sữa hiện nay,công ty sữa Vinamilk đã xác định yếu tố ''con người'' sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.

Kết luận

Kết Luận

Cùng với sự phát triển, tính tới nay công ty Cổ phần sữa Vinamilk đã thành lập được 41 năm. Dấu ấn sâu đậm nhất của chặng đường này là tạo được thương hiệu Vinamilk không chỉ mang tầm quốc gia , mà còn vươn ra thị trường thế giới . Trong tương lai Vinamilk sẽ vẫn khẳng định vị thế và đẳng cấp của mình trên tầm thế giới dưới tay những nhà quản trị tài ba.

Thanks

Learn more about creating dynamic, engaging presentations with Prezi