Introducing 

Prezi AI.

Your new presentation assistant.

Refine, enhance, and tailor your content, source relevant images, and edit visuals quicker than ever before.

Loading…
Transcript

Unicorn Café

04/10/2020

ĐỀ TÀI

PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH QUỐC TẾ CỦA NGÀNH CÀ PHÊ

Đoàn Quốc Tỷ

Mai Thị Xuân Quỳnh

Team

Unicorn Café

Trưởng nhóm

  • 3 kỳ liên tiếp lãnh học bổng.
  • Hoa đã có chậu (chậu bê tông).

Thành viên

  • Học giỏi không kém nhóm trưởng (học bổng 1 giỏi, 1 xuất sắc).
  • Độc thân dzui tánh (hên xui).

Lê Thị Huỳnh Hương

Nguyễn Thành Danh

Nguyễn Thị Hải Nhung

Thành viên

  • Giữa tình yêu và sự nghiệp, Hương chọn sự nghiệp.
  • Thất nghiệp.

Thành viên

  • Nhung không đi lung tung (Không phải Nhung BN17).
  • Tình yêu là gì? Có ăn được không?

Thành viên

  • Thuộc bảng cửu chương, không viết sai chính tả...
  • Chọn giống Hương.

Tổng quan ngành cà phê Việt Nam

Cà phê là một trong những ngành có đóng góp quan trọng nhất cho doanh thu của ngành nông nghiệp Việt Nam nói riêng và cho toàn bộ GDP quốc gia nói chung. Ngành công nghiệp cà phê đã tạo ra hơn nửa triệu việc làm trực tiếp và gián tiếp, đồng thời là sinh kế chính của hàng ngàn hộ gia đình trong các khu vực sản xuất nông nghiệp. Giá trị xuất khẩu cà phê thường chiếm khoảng 15% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản và tỷ trọng cà phê luôn vượt trên 10% GDP nông nghiệp trong những năm gần đây.

TỔNG QUAN

Những mốc đáng nhớ

Những dấu mốc đáng nhớ trong xuất khẩu cà phê

Năm 2018, giá trị xuất khẩu cà phê đạt 3,54 tỷ USD, đạt mức giá trị cao nhất.

Năm 2012, Việt Nam chiếm 30% sản lượng giao dịch cà phê toàn cầu

Năm 1997, Việt Nam vượt Indonesia, bước chân vào top 3 nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới

Năm 2000, Việt Nam tiếp tục vượt Colombia, chắc chân ở vị trí số 2 về xuất khẩu cà phê và duy trì đến ngày nay

Số liệu về xuất khẩu cà phê qua các biểu đồ

5 quốc gia nhập khẩu chính cà phê Việt Nam năm 2019

Các biểu đồ xuất khẩu

Mô hình viên kim cương của Michael Porter dùng để làm gì?

Sơ lược mô hình viên kim cương của Michael Porter

Điều kiện về các yếu tố sản xuất

Nhân tố

sản xuất

+

Đầu vào cơ bản

Việt Nam có lợi thế cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng cà phê phần lớn là do nước ta có điều kiện các yếu tố sản xuất mặt hàng cà phê vô cùng thuận lợi, trong đó các yếu tố sản xuất cơ bản giữ vai trò tiên quyết.

  • Nước ta có hơn 3 triệu hecta đất bazan màu mỡ thích hợp trồng cây cà phê.

  • Tây Nguyên là chiếm 90% diện tích đất canh tác cà phê của cả nước (hơn 480 ngàn ha) .
  • Khu vực Tây Nguyên với khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều tạo điều kiện thuận lợi để cây cà phê phát triển, đảm bảo nhu cầu nước tưới tiêu.

  • Mùa khô kéo dài thuận lợi cho việc phơi sấy bảo quản sản phẩm.

  • Nhưng mặt khác, mùa khô kéo dài cũng gây nên tình trạng thiếu nước tưới.

Đầu vào cơ bản

Tài nguyên

Khí hậu

  • Nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng, là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho nhiều nước.

  • Vị trí địa chính trị thuận lợi tạo cơ hội để nước ta tăng cường buôn bán, hợp tác đầu tư, mở rộng thị trường ra nước ngoài.

  • Cơ cấu dân số Việt Nam vẫn là dân số trẻ, tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao.

  • Thuận lợi cho quá trình canh tác, chăm sóc và thu hoạch cây cà phê vì đòi hỏi rất nhiều công lao động, trung bình 1 ha cà phê cần từ 300 - 400 công lao động.

  • Dân số đông cung cấp nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.

Vị trí địa lý

Nguồn nhân lực

  • Để tạo điều kiện giúp nông dân làm giàu nhờ cây cà phê, chính phủ đã cho vay chủ yếu thông qua kênh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (Agribank).

  • Niên vụ 2009 - 2010, doanh số cho vay cà phê của Agribank đạt 11.334 tỷ đồng.

Nguồn tài chính

Đầu vào nâng cao

  • Mạng lưới giao thông vận tải được nâng cấp, tạo thuận lợi cho công tác chuyên chở sản phẩm từ vùng sản xuất đến nơi tiêu thụ, cũng như vận chuyển nguyên vật liệu đến nơi canh tác...

  • Hệ thống thủy lợi cũng được xây dựng đáp ứng nhu cầu tưới tiêu, canh tác của bà con trồng cà phê.
  • Áp dụng kỹ thuật thâm canh đã làm năng suất và sản lượng cà phê tăng mạnh.
  • Công nghiệp sơ chế cà phê ở Việt Nam đã có nhiều tiến bộ.
  • Nhiều nông dân trồng cà phê Việt Nam đã đạt được các chứng nhận chất lượng phổ biến như 4C, VietGAP, UTZ và RFA.
  • Tuy nhiên, việc thu hoạch cà phê truyền thống bằng cách tước cả quả xanh và quả chín (khu vực Tây Nguyên) cũng được công nhận là một trong những lý do làm giảm chất lượng cà phê Việt Nam.

Khoa học kỹ thuật

Đầu vào nâng cao

Cơ sở hạ tầng

  • Đây là vấn đề rất nan giải đối với việc phát triển cây cà phê của nước ta, do lao động nước ta phần lớn là trình độ thấp và chưa qua đào tạo.

  • Chất lượng lao động đang ngày được nâng cao song song với việc đầu tư công nghệ mới.

  • Yếu tố kinh nghiệm lâu năm cũng là một thế mạnh của lao động nước ta.

Lao động trình độ cao

Điều kiện nhu cầu trong nước

điều kiện

nhu cầu

Quy mô và mức độ tăng trưởng

Biểu đồ lượng cà phê tiêu thụ bình quân đầu người tại Việt Nam

Quy mô và mức độ tăng trưởng

  • Do cà phê vẫn chưa thực sự phổ biến trong đời sống hàng ngày của mọi người dân Việt, phần lớn dân cư xem trà xanh mới là thức uống chính hàng ngày.

  • Như vậy có thể thấy phần lớn sản lượng cà phê Việt Nam sản xuất đều dùng cho xuất khẩu, lượng tiêu thụ nội địa chưa tương xứng, chưa đủ để tạo tính an toàn cho lượng tiêu thụ cà phê Việt Nam trước những biến động của cầu và giá cà phê thế giới.

Là một trong những nước dẫn đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu cà phê, lại là quốc gia có dân số đông thứ 15 thế giới nhưng lượng tiêu thụ cà phê trong nước của Việt Nam lại khá khiêm tốn so với các nước sản xuất cà phê khác.

  • Tính trung bình toàn thế giới mỗi người tiêu thụ khoảng 7kg cà phê/năm, nhưng tại Việt Nam lại mới chỉ đạt 2kg/người/năm.
  • Tiêu thụ cà phê nội địa của Việt Nam chỉ chiếm 8,1% tổng sản lượng niên vụ 2017 - 2018, trong khi Brazil đạt mức 40%.

Tuy nhiên sản lượng tiêu thụ cà phê rang xay của Việt Nam niên vụ 2017 - 2018 đã có bước tăng nhảy vọt lớn, ước khoảng 3,2 triệu bao, do sự phát triển nhanh chóng của các cửa hàng cà phê.

Thêm vào đó nhu cầu tiêu thụ cà phê tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh,... tăng 6 - 7% mỗi năm, đây là mức tăng nhanh.

Với tốc độ tăng trưởng này, mục tiêu tiêu thụ nội địa đạt 10-15% tổng sản lượng trong những năm tới của Vicofa là khả thi và cần thiết nhằm nâng cao vai trò của thị trường nội địa hướng tới phát triển bền vững ngành cà phê.

Thị hiếu tiêu dùng và phân khúc thị trường

Thị trường tiêu thụ cà phê Việt Nam được chia làm hai phân khúc: cà phê rang xay và cà phê hoà tan.

  • Có sự chênh lệnh lớn giữa sản lượng tiêu thụ cà phê rang xay và cà phê hoà tan.

  • Sản lượng tiêu thụ cà phê rang xay tăng cao đến từ sự phát triển nhanh chóng của các cửa hàng cà phê.

  • Người tiêu dùng thích cà phê rang xay do chúng vẫn giữ nguyên được hạt và hương vị nguyên chất.

Thị hiếu tiêu dùng và phân khúc tiêu dùng

Các nhãn hiệu cà phê trên thị trường Việt Nam cũng đang ngày càng đa dạng hơn, chủng loại sản phẩm được đa dạng hóa để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Bên cạnh các doanh nghiệp nổi tiếng trong nước như Trung Nguyên, Vinacafe, Nestlé, người tiêu dùng Việt Nam cũng bắt đầu làm quen với các chuỗi cửa hàng cà phê thương hiệu nước ngoài như Starbucks, Illy’s.

  • Mức tăng tiêu thụ cà phê nhanh nhất: thanh niên và thiếu niên.

  • Mức độ tiêu dùng cà phê cao nhất: thanh niên và trung niên.

  • Những người làm việc nhiều về trí óc và có kỹ năng chuyên môn, kỹ thuật viên cũng tiêu thụ cà phê nhiều nhất. Bên cạnh đó, mức tiêu thụ cũng tăng mạnh ở lao động giản đơn.

Các ngành hỗ trợ, có liên quan

ngành hỗ trợ, liên quan

+

Các ngành hỗ trợ

Các ngành hỗ trợ

Bao gồm: chế biến và đóng gói bao bì, thu mua…. Các ngành này đóng vai trò quan trọng trong chuỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh cà phê.

Xu hướng phát triển của ngành này đang ngày một củng cố và hoàn thiện hơn:

• Sự xuất hiện nhiều doanh nghiệp nước ngoài tham gia hoạt động thu mua cà phê đã góp phần nâng cao tính cạnh tranh trong ngành.

• Ni-lon dùng để sản xuất nhãn mác, bao bì, vỏ hộp cũng đã trở thành nguyên phụ liệu quan trọng mà Việt Nam có thể cung ứng được.

• Ngành cơ khí chế tạo trong nước đã có thể sản xuất được một số máy móc trong dây chuyền sản xuất cà phê như máy rang, sấy, mà trước đây, toàn bộ máy móc để sản xuất, chế biến cà phê đều phải nhập khẩu.

Các ngành có liên quan

Bao gồm: Vận tải & Logistic, công nghệ sinh học….

Có thể nói ngành liên quan đến ngành xuất khẩu cà phê là rất nhiều, song chỉ nói ở đây những ngành tiêu biểu như:

Vận tải: Việt Nam là một nước giáp biển, giao thông rộng khắp và phong phú, việc phát triển ngành vận tải đã giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê tiết kiệm được khá nhiều chi phí và vốn, tạo cơ hội để các doanh nghiệp cạnh tranh và giữ uy tín với đối tác.

Ví dụ: Các nhà vận tải đường thủy tại Việt Nam: Công ty CP Bưu chính Viettel, Transimex, Tân Cảng SG,...

Công nghệ sinh học: Dự án sản xuất giống cà phê, ca cao của Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây Nguyên đã cung ứng hàng tấn hạt giống cà phê hàng năm cho các hộ nông dân. Đây là yếu tố tích cực góp phần hỗ trợ doanh nghiệp trong nước xây dựng vùng nguyên liệu cà phê.

Chiến lược, cơ cấu và môi trường cạnh tranh

chiến lược

đối thủ CT

&

Chiến lược

Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm

Chiến lược đổi mới công nghệ

Chiến lược phát triển thương hiệu

Chiến lược

Các doanh nghiệp đã và đang cải tiến các thiết bị và công nghệ chế biến tiên tiến (tiên phong là Thắng Lợi):

  • Công nghệ chế biến ướt

  • Đầu tư đồng bộ hệ thống sân phơi, nhà kho hoàn chỉnh.

Đầu tư máy móc thiết bị để sản xuất cà phê hòa tan đáp ứng thị hiếu của người tiêu dung trong nước và thế giới (G7, Vinacafe,…)

Các công ty cà phê chú trọng đến việc tạo ra thị trường mới bằng sản phẩm mới, ví dụ:

  • Từ sản phẩm cà phê bột, pha fin thành các sản phẩm giúp người tiêu dùng tiết kiệm thời gian hơn, đó là cà phê hòa tan, pha sẵn.
  • Ngoài ra còn có các sản phẩm đóng lon phù hợp với thị hiếu dùng cà phê của khách hàng ở những nơi khác nhau như uống ở các quán cóc, uống tại nhà, nhân viên văn phòng…

Café Trung Nguyên:

  • Sản phẩm phổ thông: gồm 3 loại Nâu-Sức sống, I-khát vọng, S-Chinh phục
  • Sản phẩm trung cấp: gồm các sản phẩm: Passiona, Cà phê Sáng tạo, Gourmet Blent, House Blent, Cà phê chế phin, Hạt rang xay…
  • Sản phẩm cao cấp: gồm Weasel (Cà phê chồn), Diamond Collection, Legendee, Classic Blend

Các doanh nghiệp cà phê đã chú trọng phát triển thương hiệu, đưa thương hiệu cà phê Việt Nam đến với bạn bè quốc tế. Nhưng vấn đề bảo vệ thương hiệu vẫn còn nhiều bất cập.

“Tấm gương” café Trung Nguyên.

Trung Nguyên được xem là đã “nổ phát súng” cho “phong trào” mất thương hiệu vì quên không đăng ký. Năm 2000, Trung Nguyên từng bị công ty Rice Field đăng kí bảo hộ thương hiệu café Trung Nguyên tại Mỹ và WIPO (Tổ chức bảo hộ Trí tuệ Thế giới).

Sau 2 năm thương thảo, Trung Nguyên mới lấy lại được thương hiệu này và Rice Field nhận làm đại lý phân phối Cafe Trung Nguyên tại Mỹ. Để dàn xếp ổn thỏa, Trung Nguyên đã phải rất vất vả và tiêu tốn hàng trăm nghìn USD để lấy lại tên miền này.

Môi trường cạnh tranh

Với việc mở cửa thị trường, các doanh nghiệp nước ngoài với nguồn vốn tài chính hùng hậu đầu tư kinh doanh vào Việt Nam càng xuất hiện nhiều, sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp này là rất lớn đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải liên kết lại với nhau.

Theo xu thế ấy, 20 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê chủ lực là thành viên Hiệp hội Cà phê và Ca cao Việt Nam VICOFA đã liên kết thành lập Câu lạc bộ các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu Việt Nam nhằm liên kết chặt chẽ hơn trong việc trao đổi kinh nghiệm, phối hợp thống nhất hành động bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp, người trồng cà phê. Những liên kết như thế này cần phát triển hơn nữa về số lượng và mức độ nhằm nâng cao thế cạnh tranh của cà phê Việt Nam.

Tổng kết nội dung

Tổng kết

Những phân tích dựa trên mô hình kim cương của M. Porter cho thấy cà phê Việt Nam đang trở nên cạnh tranh hơn trên thị trường thế giới khi sản lượng cũng như chất lượng cà phê ngày càng được cải thiện, kim ngạch xuất khẩu tăng lên nhờ ưu thế về các yếu tố sản xuất, các ngành công nghiệp hỗ trợ, liên quan và chiến lược.

Tuy nhiên, cà phê Việt Nam vẫn chưa tận dụng được hết những ưu thế nội tại của mình để trở nên cạnh tranh cao hơn nữa trên thị trường quốc tế: cầu trong nước còn thấp trong khi Việt Nam là một nước đông dân; chủ yếu xuất khẩu dưới dạng thô hoặc mới qua sơ chế; một số các ngành hỗ trợ và liên quan phát triển còn chậm chạp và yếu kém.

lời chào

Cám ơn cô và các bạn đã lắng nghe phần trình bày của nhóm Unicorn Café

Learn more about creating dynamic, engaging presentations with Prezi