Introducing 

Prezi AI.

Your new presentation assistant.

Refine, enhance, and tailor your content, source relevant images, and edit visuals quicker than ever before.

Loading…
Transcript

KẾT LUẬN

THÀNH VIÊN

1. Trần Thị Hạnh Hiền

2. Phạm Thị Thu Trang

3. Nguyễn Thị Cẩm Nhung

4. Trần Hoàng Bảo

5. Nguyễn Thành

CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ THEO DÕI !

Điều chỉnh thông qua tài khoản vốn

- r < r* : vốn chảy ra tăng.

- Thực hiện kiểm soát vốn để hạn chế dòng vốn chảy ra.

  • Bộ ba bất khả thi là một lý thuyết quan trọng của tài chính quốc tế, là cơ sở để các quốc gia lựa chọn chính sách vĩ mô thích hợp
  • Tuy nhiên, việc cố gắng theo đuổi cả mục tiêu sẽ khiến các quốc gia rơi vào khủng hoảng, điển hình như Việt Nam 2008

=> Cán cân thanh toán không bị thâm hụt.

=> Tỷ giá không bị ảnh hưởng.

Vậy khi thực hiện kiểm soát vốn thì mối hệ giữa lãi suất và tỷ giá bị phá vỡ, tỷ giá được ổn định.

Ta sẽ tiến hành quan sát các chỉ số đo lường về Bộ ba bất khả thi ở Việt Nam giai đoạn 1995 - 2010 ( Trải qua 2 cuộc khủng hỏang tài chính 1997 và 2008 )

Điều chỉnh thông qua chính sách tiền tệ

Để giảm e

MỨC ĐỘ ĐỘC LẬP CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ -MI

MỨC ĐỘ HỘI NHẬP TÀI CHÍNH KAOPEN

MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH TỶ GIÁ - ERS

=> Chính sách tiền tệ mất đi tác dụng điều tiết kinh tế mà được thực hiện phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái e.

Chính sách tiền tệ mở rộng:

Giả thiết

Vốn tự do luân chuyển:

CHỨNG MINH

BỘ BA BẤT KHẢ THI

r < r* → vốn chảy ra tăng → e ↓

- Nền kinh tế nhỏ, mở, vốn tự do luân chuyển.

- r* là lãi suất quốc tế.

- Nền kinh tế đang trong trạng thái khiếm dụng

(Yo < Yp)

- NHTW thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng để điều tiết nền kinh tế.

==> Để ổn định tỷ giá ta phải sử dụng chính sách tiền tệ hoặc tài khoản vốn.

VÍ DỤ THƯỚC ĐO BỘ BA BẤT KHẢ THI

Tự do luân chuyển vốn

Ổn định tỷ giá

- Là tự do tham gia thị trường tài chính quốc tế.

NHTW quyết định tỷ giá cố định và điều hòa cung - cầu ngoại tệ để duy trì tỷ giá.

- Vốn hoàn toàn nhạy cảm với lãi suất.

Lợi ích:

- Khuyến khích đầu tư

- Cải thiện cán cân thương mại.

Lợi ích: Nền kinh tế của quốc gia linh hoạt hơn, hội nhập sâu hơn.

CHÍNH SÁCH TỰ DO LUÂN CHUYỂN VỐN KAOPEN

  • KAOPEN dựa trên thông tin trong báo cáo hàng năm về tỷ giá và những hạn chế ngoại hối do IMF phát hành
  • Chỉ cho thấy một quốc gia về mặt pháp lý có tiến hành các chính sách kiểm soát vốn hay không
  • KAOPEN cũng nằm trong khoảng [0,1]
  • KAOPEN càng tiến về 1 nghĩa là quốc gia đó càng ít kiểm soát vốn, dòng vốn luân chuyển tự do hơn

Chính sách tiền tệ độc lập

- Chính sách của NHTW thực hiện nhằm điều tiết kinh tế

- Không quan tâm đến tỷ giá hay các biến số vĩ mô khác

Mục đích: Ổn định và tăng trưởng kinh tế

CHÍNH SÁCH ỔN ĐỊNH TỶ GIÁ - ERS

Chính sách tiền tệ

độc lập

  • Độ ổn định tỷ giá chính là độ lệch chuẩn của tỷ giá, được tính theo năm dựa trên dữ liệu tỷ giá mỗi tháng giữa quốc gia sở tại và quốc gia cơ sở.

Các nước trong EU lựa chọn từ bỏ chức năng độc lập tiền tệ nhằm ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính

THÀNH PHẦN

BỘ BA BẤT KHẢ THI

Thả nổi

tỷ giá

Kiểm

soát

vốn

BẤT

KHẢ THI

|d logEt / dt| là giá trị tuyệt đối của tỷ lệ trượt giá hàng năm được tính dựa trên tỷ giá hối đoái tháng mười hai hàng năm.

Ổn định

tỷ giá

Tự do

luân chuyển

vốn

CSTT

phụ

thuộc

  • ERS nằm trong khoảng [0,1]
  • ERS càng lớn nghĩa là tỷ giá càng ổn định.

Bộ ba bất khả thi

Giáo sư Robert Mundell

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐỘC LẬP - MI

  • MI là thước đo mức độ độc lập chính sách tiền tệ của một quốc gia, được đo lường bằng hàm nghịch đảo của mức tương quan hàng năm của lãi suất hàng tháng của quốc gia sở tại và quốc gia cơ sở.
  • MI nằm trong khoảng [0,1]
  • MI càng lớn nghĩa là chính sách tiền tệ càng độc lập

BỘ BA BẤT KHẢ THI

THƯỚC ĐO BỘ BA BẤT KHẢ THI

- Chinn và Ito (2008) đã phát triển 3 thước đo để đánh giá mức độ độc lập tiền tệ (MI), ổn định tỷ giá (ERS) và hội nhập tài chính (KAOPEN)

MI - Monetary

Independence

KAOPEN - Capital

Account openness

ERS - Exchange

Rate Stability

IMPOSSIBLE

TRINITY

Trung Quốc lựa chọn thực hiện chính sách tiền tệ độc lập và cố định tỷ giá

SỰ KẾT HỢP CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI

Nhóm 2

Mỹ đã chọn 2 mục tiêu đó là sử dụng tài chính tiền tệ và lưu chuyển dòng vốn tự do vào nền kinh tế

SỰ KẾT HỢP CỦA

BỘ BA BẤT KHẢ THI

  • Ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính
  • Ổn định tỷ giá và chính sách tiền tệ độc lập
  • Chính sách tiền tệ độc lập và hội nhập tài chính

Giảng viên: Phan Thị Mỹ Hạnh

TÌNH HÌNH VIỆT NAM NĂM 2007

KINH NGHIỆM ÁP DỤNG BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở TRUNG QUỐC

Việt Nam gia nhập WTO, lượng vốn và ngoại tệ chảy vào tăng khiến cho tỷ giá giảm, gây khó khăn cho xuất khẩu.

Nhằm tăng tỷ giá, NHNN đã tung tiền nội tệ để thu mua ngoại tệ, lượng tiền tung ra khoảng 50.000 tỷ đồng

Tỷ giá được ổn định nhưng lượng cung tiền tăng cao sẽ gây áp lực lạm phát

BỘ BA BẤT KHẢ THI SAU MỖI KÌ KHỦNG HOẢNG

Trung Quốc là một quốc gia áp dụng khá thành công bộ ba bất khả thi vẫn chưa tự do hóa dòng vốn.

ĐIỀU TIẾT LẠM PHÁT

Trung Quốc bắt đầu chính sách mở cửa kinh tế vào năm 1979. Tuy nhiên, trong 5 năm đầu tiên của thời kỳ mở cửa, công cuộc cải cách dường như chưa chạm đến hệ thống tài chính ngân hàng.

  • Để giảm áp lực lạm phát, phải giảm lượng cung tiền trong nền kinh tế.
  • Không thể thông qua việc mua nội tệ và bán ngoại tệ vì sẽ làm tỷ giá không ổn định.
  • Thông qua việc mua bán các chứng khoán gần như là không đáng kể so với khối lượng cung tiền đã tung ra.

BỘ BA BẤT KHẢ THI ?

Việt Nam trong tình trạng hội nhập tài chính, tỷ giá được ổn định nhưng lại gây áp lực lạm phát.

Vậy Bộ ba bất khả thi trở nên khả thi ?

=> Do đó phương pháp được chọn là tăng dự trữ bắt buộc từ 5% lên 10%, lượng tiền thu vào khoảng 40.000 đến 50.000 tỷ đồng => lạm phát được khống chế.

NGHỊCH LÝ

BỘ BA

BẤT KHẢ THI TẠI VIỆT NAM NĂM 2007

Việc tăng dự trữ bắt buộc có vẻ khiến cho Bộ ba bất khả thi trở nên khả thi.

Nhưng việc cất tiền vào két đồng nghĩa với việc vốn đầu tư trở nên khan hiếm, và tiền đem cất không tạo được giá trị gia tăng cho nền kinh tế, về dài hạn sẽ không có gì để trả cho nhà đầu tư nước ngoài.

Kết quả năm 2008, lạm phát không thể kìm nén được đã bùng nổ đến mức cao nhất từ trước đến nay.

Về chính sách tỷ giá hối đoái, TQ có những thành công nhất định và khẳng định được sự phát triển mang tính đột phá trong việc đưa TQ trở thành nước có kim ngạch xuất khẩu đứng hàng đầu thế giới (vượt vị trí dẫn đầu của Đức).

Cho đến nay, hệ thống dịch vụ tài chính ở TQ vẫn bị CP khống chế và kiểm soát chặt chẽ. Mức độ mở cửa cho các NH nước ngoài hoạt động còn rất hạn chế, TQ vẫn tỏ ra hết sức dè dặt trong việc mở cửa thị trường dịch vụ tài chính.

Các khía cạnh thực thi chính sách tỷ giá hối đoái hỗ trợ hữu hiệu cho mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu của Trung Quốc:

Thứ nhất, Trung Quốc luôn theo đuổi chế độ tỷ giá hối đoái trên cơ sở định giá thấp thực tế đồng nhân dân tệ so với các ngoại tệ khác đặc biệt với đồng đô la Mỹ để tạo lợi thế thương mại ngắn hạn.

Thứ hai, Trung Quốc đã khéo léo vận dụng các điểm yếu của đối tác thương mại quan trọng cả song phương và đa phương thông qua chiến lược đàm phán hữu hiệu nhằm duy trì chính sách định giá thấp đồng tiền trong nước.

Thứ tư, Trung Quốc luôn tìm mọi nỗ lực để đạt mục tiêu đưa đồng nhân dân tệ thành đồng tiền mạnh và chủ chốt trong nền kinh tế thế giới.

Thứ ba, sẵn sàng chấp nhận sự chỉ trích của các đối tác thương mại để bảo vệ được trạng thái định giá trị thấp của đồng nhân dân tệ.

LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH

Trung Quốc đã chấm dứt hành động can thiệp tỷ giá của NHTW bằng cách tung ra các loại trái phiếu chính phủ nhằm vô hiệu hóa ảnh hưởng của sự can thiệp tỷ giá.

Bởi vậy, đồng nhân dân tệ đã bị đặt dưới áp lực tăng giá và quá trình này có tính tự duy trì, đặc biệt kể từ khi cơ chế cố định tỷ giá NDT/USD được chuyển sang cơ chế cho phép tăng giá đồng nhân dân tệ từ từ so với đồng đôla từ năm 2005.

Thực tế là mặc dù NHTW của TQ đã thực hiện can thiệp tỷ giá nhưng lượng cung tiền vẫn tăng 17% so với mức tăng GDP 11%. Dù vậy, lạm phát ở TQ vẫn ở mức thấp. Hơn nữa, trong những thời điểm suy thoái nhẹ, áp lực giảm phát đã tăng lên ở TQ.

Learn more about creating dynamic, engaging presentations with Prezi