Introducing 

Prezi AI.

Your new presentation assistant.

Refine, enhance, and tailor your content, source relevant images, and edit visuals quicker than ever before.

Loading…
Transcript

7.1.1

Bất bình đẳng

xã hội

  • Là sự không bình đẳng, không bằng nhau về các cơ hội hay lợi ích đối với các cá nhân khác nhau trong 1 nhóm xã hội hay nhiều nhóm xã hội khác.

7.1.2

Phân tầng

xã hội

Ví dụ:

+ Uy quyền xuất phát từ truyền thống "Cha truyền con nối"

+ Uy quyền từ tính hợp phát: Của cải của cha mẹ thường truyền lại cho con cháu.

SỰ PHÂN TẦNG XÃ HỘI VÀ SỰ DI ĐỘNG XÃ HỘI

NHÓM 8 : Hà Hải Phấn Dương Minh Trang

Lê Hoài Thanh Nguyễn Thị Kim Ngân

Phan Thị Hồng Trúc Lưu Gia Nguyên

Hồ Thị Hồng Sương Đinh Khánh Vy

BẤT BÌNH ĐẲNG XÃ HỘI LÀ GÌ?

Yếu tố tác động

  • Nền văn hóa
  • Vấn đề quyền lực
  • Việc sở hữu tư liệu sản xuất

Ví dụ: Thời phong kiến có tư liệu sản xuất là đất đai, công cụ, vật liệu...-> tiêu dùng -> địa chủ, lãnh chúa, vua...

Không có tư liệu -> lao động -> nông dân, nô lệ...

Ví dụ:

Người dân tộc Kinh thường năng động, tháo vát hơn những người dân tộc ít người ở vùng sâu, vùng xa. Vì một số đồng bào vùng dân tộc ít người bị chi phối bởi nhiều tập tục lạc hậu, họ ngại đổi mới, ngại giao tiếp, tâm lý trông chờ, ỷ lại là những vật cản để họ vươn lên thoát nghèo.

.

Xã hội hiện nay ngoài năng lực thì tư liệu sản xuất vẫn chia phối không nhỏ, có trong các cơ cấu công ty, xí nghiệp, nhà máy,...

+ Sức hút cá nhân của vị lãnh tụ vĩ đại HỒ CHÍ MINH.

Ví dụ: Về ý thức hệ

Nho giáo có câu "Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử"

Ví dụ 3: Vấn đề nóng nhất trong xã hội hiên nay là bất bình đẳng giới, là sự không bằng nhau, không giống nhau giữa nam và nữ trong cuộc sống. Thí dụ về mặt chính trị là khủng khiếp nhất. 44 đời tổng thống Hoa Ký không có nữ. Vấn đề bất bình đẳng giới chủ yếu trong suy nghĩ của mỗi người.

Ví dụ 2: Sự bất bình đẳng trong giáo dục

Gian lận điểm thi THPT QG 2018: Nhiều cán bộ có chức vụ 'mua' điểm cho con. Có khoảng 44 thí sinh ở tỉnh Sơn La đã được nâng điểm từ điểm 0 lên 9 ở các môn thi.(Báo Dân trí).

Ví dụ 1: sự bất bình đẳng trong quyền lực: trong nhà nước phong kiến, giai cấp nông dân là những con người sống kiếp lầm than nghèo khổ không có đất đai để canh tác, mà phải sống cuộc sống quanh năm lam lũ làm thuê, cày thuê cho địa chủ nhưng vẫn không bao giờ đủ cái ăn cái mặc trong khi địa chủ thì chỉ cầm chỉ tay 5 ngón bắt họ làm rồi ngồi không cũng dư giả tiêu sài nhưng lúc nào cũng hành hạ chèn ép người nông dân. Quyền lực tập trung vào tay địa chủ, cuộc sống người nông dân cứ thế bị bốc lột đến sức cùng lực tận bằng địa tô

Cơ sở tạo nên sự bất bình đẳng xã hội

Phân tầng xã hội

Ví dụ 4 : Aristotle đã nói rằng: “đàn ông bản chất là thống trị, đàn bà là bị trị, và đó là 1 luật lệ”

Goldberg thì nói “sự thống trị và thành đạt cao của nam giới là khả năng không thể đảo ngược..”

+ Những cơ sở trong cuộc sống.

+ Địa vị xã hội.

+ Ảnh hưởng chính trị.

Trong xã hội học, có thể hiểu Phân tầng xã hội là sự phân chia cộng đồng dân cư thành các giai tầng theo địa vị xã hội, địa vị kinh tế, trình độ học vấn và nghề nghiệp.

Ví dụ:

Công ty có công nhân -> tổ trưởng -> phó giám đốc -> giám đốc

=> Kết luận: Như vậy, có thể nói gốc rể của sự bất bình đẳng nằm trong mối quan hệ kinh tế, địa vị xã hội và quan hệ chính trị.

Ví dụ:

Trong trường có học sinh -> giáo viên -> phó hiệu trưởng -> Hiệu trưởng

Bất bình đẳng mang tính tự nhiên

Bất bình đẳng

mang tính xã hội

7.2

DI ĐỘNG XÃ HỘI

Các hình thức di động xã hội

- Di động theo chiều ngang: là sự dịch chuyển vị thế xã hội của một người hay một nhóm người trên cùng một tầng lớp hay cùng một thang bậc trong cơ cấu xã hội.

- Di động thế hệ: Sự thay đổi của các thế hệ, có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với thế hệ của ba mẹ.

Ví dụ: anh con trai trong một gia đình nông dân nghèo khó cố gắng học hành thành đạt trở thành giám đốc một công ty.

Ví dụ: Một Chính trị viên của đơn vị này được chuyển công tác sang làm Chính trị viên ở một đơn vị khác.

Khái niệm:

Di động xã hội (tiếng Anh: Social mobility), còn gọi là sự cơ động xã hội hay dịch chuyển xã hội, là khái niệm xã hội học dùng để chỉ sự chuyển động của những cá nhân, gia đình, nhóm xã hội trong cơ cấu xã hội và hệ thống xã hội.

Những yếu tố ảnh hưởng đến di động xã hội

- Di động nội thế hệ: là các cơ hội mà một cá nhân có thể đi lên hay rơi xuống một tầng lớp xã hội khác trong quãng đời của mình

- Di động theo chiều dọc: là sự dịch chuyển vị trí xã hội của một người hay một nhóm người sang một vị trí xã hội khác không cùng tầng.

1. Điều kiện kinh tế xã hội

Ví dụ:

Từ 1 nhân viên kinh doanh được bổ nhiệm lên trưởng phòng hoặc từ 1 ông chủ của một công ty, công ty phá sản phải đi làm thuê.

Ví dụ: Một gia đình có 3 người con, người anh

đầu là nông dân, anh thứ là sỹ quan quân đội,

cô con út là doanh nhân lấy một người chồng

giàu có.

  • Trong một xã hội đóng như xã hội đẳng cấp, cá nhân ít có cơ hội thay đổi vị trí của mình.
  • Thiết chế xã hội áp đặt và duy trì một trật tự đẳng cấp có sẵn, dường như bất di bất dịch.
  • Ví dụ: Một người sinh ra trong một gia đình giàu có với những đặc điểm như nổi tiếng, tài năng, địa vị cao thường được đặt rất nhiều kỳ vọng khi lớn lên. Vì thế, họ sẽ được dạy rất nhiều vai trò xã hội, bởi họ đã được sắp đặt xã hội trong một gia đình với những đặc điểm và đặc tính đó.
  • Trong một xã hội mở, ranh giới giữa các tầng lớp có nhiều kẽ hở để cá nhân có thể thay đổi được địa vị xã hội của mình một cách dễ dàng hơn.

2. Trình độ học vấn

  • Trình độ học vấn của một cá nhân ảnh hưởng rất lớn đến sự di động xã hội của cá nhân đó.
  • Ví dụ: Những cá nhân với trình độ Đại học ngành Y, được thực tập ở một bệnh viện tốt, chăm chỉ học hỏi kinh nghiệm thì sau khi ra trường, cá nhân đó sẽ có nhiều kinh nghiệm cho bản thân. Từ đó, vị trí xã hội của cá nhân đó sẽ cao hơn so với những cá nhân không cố gắng học tập để phát triển.
  • Nguồn gốc gia đình: Hoàn cảnh của gia đình như nghề nghiệp của bố mẹ, tài sản, sự giáo dục, gia đình,… sẽ ảnh hưởng lớn đến di động của cá nhân (cơ hội nghề nghiệp).
  • Ví dụ: Một gia đình, cha mẹ đã có địa vị cao trong xã hội thì cá nhân (con cái) sẽ càng có điều kiện, bước đệm sẵn để thăng tiến và nỗ lực. Và ngược lại, nếu cá nhân được sinh ra trong một gia đình nông dân, khó khăn thì thiếu những điều kiện tốt để phát triển, phải tự dựa vào thực lực và sự cố gắng của bản thân để phát triển.
  • Quy mô gia đình cũng là một nhân tố quan trọng liên quan đến di động xã hội.
  • Ví dụ: Ngày trước, gia đình có đến 10 người con thì sẽ có một số cá nhân không được đi học để phụ giúp gia đình về kinh tế cho những cá nhân còn lại đủ điều kiện đi học. Với những gia đình có 1-2 người con, họ có thể vừa đáp ứng đủ và tốt hơn nhu cầu của con cái.

3. Giới tính

  • Giới tính là một nhân tố quan trọng trong di động xã hội.
  • Nam giới có tính di động cao hơn phụ nữ.

Nữ chủ tịch đầu tiên của Hiệp hội tâm lý học Hoa Kỳ Mary Whiton Calkins.

là sự phân công xã hội, cá nhân phần tầng, lợi ích khác nhau giữa các cá nhân.

4. Các yếu tố khác

+ Cư trú.

  • Ví dụ: Những người sống ở đô thị có nhiều điều kiện để thăng tiến hơn so với những người sống ở khu vực nông thôn, rừng núi, vùng sâu vùng xa. Và những người sống ở khu vực trung tâm kinh tế, xã hội, văn hóa, các đầu mối dịch vụ giao thong, thương mại có tính năng động xã hội cao hơn so với những người sống ở vùng sâu, vùng xa, nơi biên cương, hải đảo.

+ Xã hội đóng kín: thành viên của xã hội này không thể dễ dàng di chuyển qua 1 tầng lớp khác.

Ví dụ: Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, những người nô lệ rất khó khăn để trở thành chủ nô.

+ Tín ngưỡng, chủng tộc.

  • Ví dụ: Nạn phân biệt chủng tộc tại Mỹ là một minh chứng cho thấy chủng tộc ảnh hưởng không ít đến di động xã hội. Người da màu tại Mỹ bị hành hạ, bóc lột, làm nô lệ bởi người da trắng. Như vậy, người da màu có vị thế thấp, không được phát triển, không có quyền cũng như tiếng nói. Còn người da trắng thì ngược lại, họ có quyền, địa vị, có nhiều cơ hội và điều kiện để phát triển.

+ Sức khỏe.

  • Ví dụ: Người bị bệnh hiểm nghèo hay khuyết tật, sức khỏe yếu sẽ có ít cơ hội để làm việc, hay nói cách khác giảm hoặc mất khả năng lao động. Họ có thể làm việc, lao động nhưng năng suất của họ rất thấp so với người có sức khỏe tốt.

+ Ý chí dám mạo hiểm

  • Ví dụ: Cá nhân có ý chí mạo hiểm sẽ dám nghĩ dám làm, yếu tố giúp họ phát triển bản thân cũng như sự nghiệp của mình, họ luôn muốn cầu tiến trong cuộc sống. Còn với những người luôn sợ hãi, lo lắng, thiếu tự tin sẽ khó mà phát triển.

+ Xã hội mở rộng: con người có thể vượt ranh giới từ tầng lớp này sang tầng lớp khác.

Ví dụ: Đám cưới thế kỷ vào năm 2018 của Kate Middleton (xuất thân từ tầng lớp lao động) và Hoàng tử William từ đó biến cô thành người thuộc Hoàng gia ở tầng lớp quý tộc.

là sự khác biệt giữa các cá nhân và các đặc điểm sẵn có như: giới tính, tuổi tác, chủng tộc, trí lực, phẩm chất sẵn có,…

Nội hàm của di động xã hội:

Là sự vận động của cá nhân hay một nhóm người từ vị thế xã hội này sang vị thế xã hội khác; là sự di chuyển của một con người, một tập thể, từ một địa vị, tầng lớp xã hội hay một giai cấp sang một địa vị, tầng lớp, giai cấp khác. Di động xã hội có thể định nghĩa như sự chuyển dịch từ một địa vị này qua một địa vị khác trong cơ cấu tổ chức.

7.2

DI

ĐỘNG

HỘI

7.1

BẤT

BÌNH

ĐẲNG

PHÂN

TẦNG

HỘI

Learn more about creating dynamic, engaging presentations with Prezi